NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2020/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1. Thông tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng;
c) Tỷ lệ khả năng chi trả;
d) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
đ) Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
e) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện
một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kiểm soát đặc biệt thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 146đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, thực hiện tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 8 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
5. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tham gia tài trợ các chương trình, dự án theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét nguồn vốn, dư nợ của từng chương trình, dự án khi xác định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thực hiện theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi gồm các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; các khoản cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng,
cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khoản ủy thác cho vay và ủy thác cho thuê tài chính; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng trong quan hệ cấp tín dụng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, xây dựng, sửa chữa, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Nợ thứ cấp là khoản nợ theo thỏa thuận chủ nợ chỉ được thanh toán sau tất cả nghĩa vụ, khoản nợ có bảo đảm hoặc không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
5. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
6. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
7. Tổ chức tài chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for Reconstruction and Development – IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company – IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The International Development Association – IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency – MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank – ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The African Development Bank – AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development – EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The Inter-American Development Bank – IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European Investment Bank – EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European Investment Fund – EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment Bank – NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean Development Bank -CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic Development Bank – IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank – CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
8. Công ty kiểm soát là:
a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Công ty tài chính có công ty con, công ty liên kết.
9. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
10. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc
cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.
11. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tổng mức đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam), các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật); hạn mức cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín dụng, số dư bảo lãnh ngân hàng và số dư các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính.
12. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua trái phiếu doanh nghiệp.
13. Người có liên quan của một tổ chức, cá nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó.
a) Người có liên quan của một tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây:
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó;
(xi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(xii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty, tổ chức tín dụng;
(xiii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
b) Người có liên quan của một cá nhân gồm các trường hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà
cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà
cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi,
bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con
riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em
cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người
quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5%
vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức
tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại
diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được
một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền
đại diện phần vốn góp, cổ phần.
c) Pháp nhân, cá nhân khác có mối
quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát
đối với từng trường hợp cụ thể.
14. Góp vốn, mua cổ phần của công
ty tài chính là việc công ty tài chính góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ
phần và các hình thức khác để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của các
doanh nghiệp, bao gồm cả việc cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính; góp vốn vào quỹ đầu tư.
15. Không thể hủy ngang là việc
không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết
đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của
pháp luật.
16. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu là việc công ty tài chính cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân,
cá nhân khác sử dụng nguồn vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu
cổ phần.
17. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh trái phiếu doanh nghiệp là việc công ty tài chính cấp tín dụng hoặc ủy
thác cấp tín dụng theo quy định của pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc
pháp nhân, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh, sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp.
18. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
19. Tổ chức tài chính là tổ chức
được quy định theo pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
20. Tổ chức tài chính nhà nước là
tổ chức tài chính quy định tại khoản 19 Điều này do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
21. Tổ chức tài chính ở nước ngoài
là tổ chức tài chính được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước
ngoài.
22. Tổng Nợ phải trả bình quân của
tháng được tính bằng tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả trên cân đối tài
khoản kế toán cuối mỗi ngày trong tháng chia cho tổng số ngày trong tháng.
23. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn
là giao dịch mà một tổ chức tín dụng phi ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ một tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán cam kết sẽ mua lại giấy
tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
24. Tỷ giá để tính toán các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá) được quy định
như sau:
a) Tỷ giá quy đổi
các loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam:
(i) Vào ngày làm việc
không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ
chức tín dụng;
(ii) Vào ngày làm việc
là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm
bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo
cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống
tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính đối với các
tổ chức tín dụng;
b) Tỷ giá quy đổi
các loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định.
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên
quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng,
một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 2, khoản 13 Điều 3
Thông tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người
có liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê
duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt,
quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên
quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trở lên. Các quy
định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định,
người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người
này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác
định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ
chức tín dụng phi ngân hàng ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây
dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét
duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ)
phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không
che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả
nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp
tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua. Trường hợp việc
xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông
qua cơ chế hội đồng thì ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt
cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp
tín dụng;
đ) Quy định về quản lý rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư;
e) Quy định về cấp tín dụng đối với
Giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương
đương của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm
a, b, c, d và điểm đ Khoản này. Việc xác định các chức danh tương đương thực hiện
theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản,
căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, xem xét đến chu kỳ
kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng. Nội dung của Quy định này phải tuân thủ theo quy định tại
Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung
sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế
phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu;
b) Các nguyên tắc, chính sách, quy
trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về
rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn
tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động
của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự
có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn vốn
bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi cần thiết
để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các
công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và dài hạn,
dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có.
Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo
dõi, đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối
thiểu;
(iii) Quy định về cảnh báo sớm, trong
đó xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ
lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
– Biện pháp quản lý, phát triển vốn tự
có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm quy định về tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu;
– Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và
sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng phương
án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại Thông tư này
và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền,
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có,
tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới hạn
quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ
trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách, quy
trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi
ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu
hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các
loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm
toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả
năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả,
tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm
hai trường hợp:
– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
trong điều kiện hoạt động bình thường;
– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo
thể hiện được các nội dung sau:
– Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và
cam kết hàng ngày;
– Các biện pháp xử lý để có đủ khả
năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ
sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Điều 5. Hệ thống công nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực hiện các quy
định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ
liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý dòng
tiền, các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN
PHÁP ĐỊNH
Điều 6. Giá trị thực của vốn điều lệ
1. Giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là giá trị còn lại của vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và cách tính quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị thực của vốn điều lệ:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tính giá trị còn lại của vốn điều lệ khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị thực của vốn điều lệ:
Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định bằng vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) giá trị thực của vốn điều lệ như sau:
a) Đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15
tháng 01 hằng năm, tổ chức tín dụng phi ngân hàng báo cáo giá trị thực của vốn
điều lệ tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
b) Đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo cáo tài chính năm
không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu
tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm ngày cuối cùng của
kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn điều
lệ tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b Khoản này chưa bao gồm các
bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.
Điều 7. Xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng giảm thấp hơn mức vốn pháp định, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực hiện
phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn
pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày khi
giá trị thực của vốn điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có văn bản
báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng),
trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn
điều lệ giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị
thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các
biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà nước
áp dụng để xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoặc
yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập để xác định
giá trị thực của vốn điều lệ tại phương án xử lý do tổ chức tín dụng phi ngân
hàng báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các biện pháp xử lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi giá trị thực của vốn
điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại phương án quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ chức,
triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các biện
pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị thực
của vốn điều lệ so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể
các biện pháp xử lý sau đây đối với từng tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản
2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ giảm xuống
dưới 80% mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại
theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi
ngân hàng nếu tổ chức tín dụng phi ngân hàng có giá trị thực của vốn điều lệ thấp
dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn mức vốn
pháp định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn
cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản
ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cơ sở giá trị vốn tự có
và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng
lẻ: Từng tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ |
Vốn |
x 100% |
Tổng tài sản Có rủi |
Trong đó:
– Vốn tự có riêng lẻ được xác định
theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
– Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là
tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị
tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ
rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất:
công ty tài chính có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
riêng lẻ theo quy định tại điểm b Khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ |
Vốn |
x 100% |
Tổng |
Trong đó:
– Vốn tự có hợp nhất được xác định
theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
– Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được
xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Mục 3. HẠN CHẾ, GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
Điều 10. Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
tuân thủ quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín
dụng và giới hạn cấp tín dụng theo Điều 126, Điều 127 và Điều 128 Luật Các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn
cứ vốn tự có riêng lẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này tại cuối ngày làm
việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 11. Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
1. Công ty tài chính chỉ được cấp tín
dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái
phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản
trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Công ty tài chính không được cấp
tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ
chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành;
b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu của
doanh nghiệp mà khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Khách hàng thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
d) Khách hàng là người có liên quan của
các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách
hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các
tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch
của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom);
g) Để đầu tư, kinh doanh trái phiếu
doanh nghiệp của doanh nghiệp là công ty con của chính công ty tài chính đó;
h) Khách hàng là công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu
tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) không được vượt quá 5% vốn điều lệ của công ty
tài chính.
Điều 12. Điều kiện,
giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Công ty tài chính chỉ được cấp tín
dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản
trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Công ty tài chính không được cấp
tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong các trường hợp sau
đây:
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ
chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của
doanh nghiệp phát hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của
tổ chức tín dụng;
d) Khách hàng thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là người có liên quan của
các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Khách hàng là đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách
hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các
tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
g) Khách hàng là công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu của công ty tài chính không được vượt quá 5% vốn điều lệ
của công ty tài chính.
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quản
lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp
tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
lập, cập nhật ngay khi có thay đổi và công khai trong toàn hệ thống của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng đó danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên
góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định
của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng và những người có liên quan của những người này. Danh sách này phải được gửi
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng), trừ các chức danh đã được báo cáo khi có thay đổi theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
báo cáo cho:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) phát sinh đến thời điểm
lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;
b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn,
người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung);
c) Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê các khoản cấp tín dụng cho đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung).
4. Khoản cấp tín dụng cho công ty
con, công ty liên kết và đối tượng trong danh sách quy định tại khoản 2 Điều
này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật Các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên thông qua, trừ khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát việc phê duyệt cấp tín dụng đối với các đối
tượng này.
Mục 4. TỶ LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều 14. Tỷ lệ khả năng chi trả
1. Hằng ngày, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng căn cứ quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này lập bảng dòng tiền
vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ
lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi
trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 1%.
c) Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ |
= |
Tài |
x |
Tổng |
Trong đó:
– Tài sản có tính
thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
– Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng
Nợ phải trả trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà
nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được cầm cố bằng
giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái
phiếu đặc biệt và trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để
mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam); khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (trừ đi khoản bán có kỳ hạn trái phiếu phát
hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường
của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) qua nghiệp vụ thị
trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có kỳ hạn, chiết
khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy tờ có giá được
sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu,
tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch
Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng
của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
d) Tài sản có tính thanh khoản cao và
tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định
tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư này).
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam
và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và
các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b
khoản 24 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ |
= |
Tài |
x |
Dòng |
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao
được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày
tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm
sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định tại
Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp tổ chức tín dụng phi
ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp
theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu
là 20%.
d) Trường hợp tổ chức tín dụng phi
ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo
là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả
trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu là 5%.
Điều 15. Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại
trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc
(Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
2. Trường hợp kết quả tính toán tỷ lệ
khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng không đảm bảo theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 14 Thông tư
này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đồng thời thực hiện giám sát về khả
năng chi trả. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải áp dụng ngay biện pháp tự xử
lý, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay
của tổ chức tài chính ở nước ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác, với tổ chức tài chính ở nước ngoài các cam kết
gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang và các
biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả. Trường hợp
tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải sử dụng các biện pháp tự xử lý nói trên ở mức
từ 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao, Ngân hàng Nhà nước áp dụng
bổ sung các biện pháp giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định
về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có
văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện
pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ
được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết
cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt
động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điều 14
Thông tư này.
5. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự
xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng phi ngân hàng tiếp tục
gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Mục 5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
Điều 16. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác
định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và
dài hạn theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi
sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư
này) theo công thức sau đây:
A (%) |
B |
x 100% |
C |
Trong đó:
– A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
– B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn,
dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn
quy định tại khoản 3 Điều này.
– C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài
hạn bao gồm:
a) Dư nợ các khoản sau đây có thời hạn
còn lại trên 01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay, cho thuê tài
chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ:
– Khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng
nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) mà các rủi ro liên
quan đến khoản cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức
này chịu;
– Khoản cho vay, cho thuê tài chính
các chương trình, dự án được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng ủy
thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy
tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng
Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam phát hành);
(iv) Đối với khoản cho vay, cho thuê
tài chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính quy định tại tiết (i) và
tiết (ii) điểm này có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì thời hạn còn lại để
tính vào dư nợ cho vay, cho thuê tài chính trung, dài hạn được xác định đối với
từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó.
b) Dư nợ gốc bị quá hạn của khoản cho
vay, cho thuê tài chính, ủy thác cho vay, cho thuê tài chính, số dư mua, đầu tư
giấy tờ có giá.
3. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm
số dư có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và
nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
b) Tiền vay tổ chức tài chính trong
nước và ở nước ngoài (bao gồm cả tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của
Chính phủ mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro;
d) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân
hàng tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi
ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu;
đ) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
e) Vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính còn lại sau khi trừ đi
lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn),
giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ
phần theo quy định của pháp luật;
g) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa
phân phối (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn)
còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ;
h) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn chủ sở hữu được ghi
nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
4. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư
có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ hạn)
của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và
nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam), trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà
nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn
chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền vay tổ chức tài chính trong
nước và ở nước ngoài (bao gồm cả tiền vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của
Chính phủ mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro;
d) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân
hàng tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi
ro liên quan đến khoản cho vay do tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu;
đ) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn là 90%.
Mục 6. TỶ LỆ MUA, ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 17. Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với Tổng
Nợ phải trả bình quân của tháng liền kề trước đó theo tỷ lệ tối đa là 10%.
2. Trái phiếu Chính phủ bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc;
b) Trái phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng Tổ quốc.
3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
bao gồm:
a) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành
được Chính phủ bảo lãnh;
b) Trái phiếu do ngân hàng chính sách
phát hành được Chính phủ bảo lãnh;
c) Trái phiếu do tổ chức tài chính, tổ
chức tín dụng phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
4. Số dư mua, đầu tư trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để xác định tỷ lệ tối đa quy định tại
khoản 1 Điều này là giá mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, không bao gồm các khoản
mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bằng nguồn
vốn ủy thác theo quy định của pháp luật mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không
chịu rủi ro.
5. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mới
thành lập (không bao gồm tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tổ chức lại theo
quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng), có thời gian hoạt động dưới hai (02)
năm kể từ ngày khai trương hoạt động và Tổng Nợ phải trả nhỏ hơn vốn điều lệ thì
được mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo
tỷ lệ tối đa 30% so với vốn điều lệ.
Mục 7. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 18. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
Công ty tài chính, công ty tài chính
và công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính tuân thủ giới hạn góp vốn,
mua cổ phần theo quy định tại Điều 110, Điều 129 và Điều 135 Luật Các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
1. Các hợp đồng được ký kết giữa tổ
chức tín dụng phi ngân hàng và khách hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, được tiếp
tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng.
Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội
dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
không đảm bảo quy định tại Điều 9 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý,
trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo
quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm
bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
Điều 20. Xử lý sau chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại
phương án xử lý quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối
đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư
này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro,
Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư
này, phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các
biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý quy định tại khoản 2
Điều 19 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng).
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung tại phương án xử lý, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2021.
2. Các văn bản,
quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
– Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Điều 4 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn |
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
Mục |
Cấu |
Cách |
|
VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 – |
|
|
Cấu phần vốn cấp 1 riêng lẻ |
|
(1) |
Vốn điều lệ |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều Đối với tổ chức tín dụng phi ngân |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính |
(5) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng |
(6) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân |
(7) |
Thặng dư vốn cổ phần |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần |
(8) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp |
|
(9) |
Lợi thế thương mại |
Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn giữa |
(10) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời |
(11) |
Cổ phiếu quỹ |
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ phiếu |
(12) |
Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, |
Lấy số dư các khoản cấp tín dụng để |
(13) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần của |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu |
(14) |
Các khoản đầu tư dưới hình thức góp |
Lấy số liệu các khoản đầu tư dưới |
|
Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) |
|
(15) |
Phần góp vốn, mua cổ phần của một |
Tổng các phần chênh lệch dương giữa: |
(16) |
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần |
Phần chênh lệch dương giữa: (i) Tổng |
|
VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 – B2 |
Giá trị vốn cấp 2 riêng lẻ tối đa bằng |
|
Cấu phần vốn cấp 2 riêng lẻ (B1) |
|
(17) |
50% phần chênh lệch tăng do đánh |
50% tổng số dư có của tài khoản |
(18) |
40% phần chênh lệch tăng do đánh |
40% tổng số dư có của tài khoản |
(19) |
Dự phòng chung theo quy định của |
Lấy tổng các khoản mục Dự phòng |
(20) |
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản (iii) Tổ chức tín dụng phi ngân (iv) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức (vi) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng – Trường hợp sử dụng lãi suất được – Trường hợp sử dụng lãi suất được |
– Tại thời điểm xác định giá trị, nếu – Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 |
|
(21) |
Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức |
– Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ – Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ + Từ ngày 12/02/2018 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn bộ |
(22) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
(23) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
|
Các khoản giảm trừ bổ sung |
|
(24) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
|
Các khoản mục giảm trừ khi tính |
|
(25) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh |
100% tổng số dư nợ của tài khoản |
(26) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh |
100% tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại |
(C) |
VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) |
|
1. Nguyên tắc chung:
a. Vốn tự có hợp nhất được xác định
theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường hợp Báo cáo tài chính hợp
nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính vốn cấp 1 hợp nhất và
vốn cấp 2 hợp nhất, thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng số liệu thống
kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để
đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
2. Cấu phần và cách xác định vốn
tự có hợp nhất:
Mục |
Cấu |
Cách |
|
VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 – |
|
|
Cấu phần vốn cấp 1 hợp nhất |
|
(1) |
Vốn điều lệ |
Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều Đối với tổ chức tín dụng phi ngân |
(2) |
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ |
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn |
(3) |
Quỹ đầu tư phát triển |
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển |
(4) |
Quỹ dự phòng tài chính |
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính |
(5) |
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm |
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng |
(6) |
Lợi nhuận chưa phân phối |
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân |
(7) |
Thặng dư vốn cổ phần lũy kế |
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần |
(8) |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát |
Lấy số liệu tại khoản mục Chênh Đối với tổ chức tín dụng phi ngân |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp |
|
(9) |
Lợi thế thương mại |
Lấy số liệu chênh lệch dương giữa số |
(10) |
Lỗ lũy kế |
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời |
(11) |
Cổ phiếu quỹ |
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ phiếu |
(12) |
Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua |
Lấy số dư các khoản cấp tín dụng để |
(13) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần của |
Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu |
|
Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) |
|
(14) |
Phần góp vốn, mua cổ phần của một |
Tổng các Phần chênh lệch dương giữa: |
(15) |
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần |
Phần chênh lệch dương giữa: (i) Tổng |
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 – B2 |
Giá trị vốn cấp 2 hợp nhất tối đa bằng |
|
Cấu phần vốn cấp 2 hợp nhất (B1) |
|
(16) |
50% phần chênh lệch tăng do đánh |
50% tổng số dư có của tài khoản |
(17) |
40% phần chênh lệch tăng do đánh |
40% tổng số dư có của tài khoản |
(18) |
Dự phòng chung theo quy định của |
Lấy tổng các khoản mục Dự phòng |
(19) |
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản (iii) Tổ chức tín dụng phi ngân (iv) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức (vi) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng – Trường hợp sử dụng lãi suất được – Trường hợp sử dụng lãi suất được |
– Tại thời điểm xác định giá trị, nếu – Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ |
(20) |
Lợi ích của cổ đông thiểu số |
Lấy số liệu tại khoản mục Lợi |
|
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp |
|
(21) |
Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức |
– Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ – Đối với trái phiếu chuyển đổi, nợ + Từ ngày 12/02/2018 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày + Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn bộ |
(22) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
(23) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
|
Các khoản giảm trừ bổ sung |
|
(24) |
Phần giá trị chênh lệch dương giữa |
|
|
Các khoản mục giảm trừ khi tính |
|
(25) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh |
100% tổng số dư nợ của tài khoản |
(26) |
100% phần chênh lệch giảm do đánh |
100% tổng số dư nợ của tài khoản |
(C) |
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + |
|
HƯỚNG DẪN PHÂN NHÓM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH TỔNG
TÀI SẢN CÓ RỦI RO
(Bao gồm tài sản Có nội bảng và các cam kết ngoại bảng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng)
Phần I. Hướng
dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết
ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
căn cứ vào cân đối tài khoản kế toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, công ty con của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và
quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có
nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ,
thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại
tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục đích của khoản cấp tín dụng.
2. Tài sản Có là các khoản mua, đầu
tư trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng khác, nợ thứ cấp của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trong thời gian chưa bị trừ khỏi Vốn
cấp 2 quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này thì xác định hệ số rủi ro
như khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở
trong nước.
3. Giá trị khoản phải đòi để tính
tài sản có rủi ro là số dư nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
4. Nguyên tắc xác định hệ số rủi
ro của tài sản Có:
– Nguyên tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu
tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi
ro cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với:
(i) Khoản phải đòi đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau:
+ Khoản phải đòi được bảo đảm đầy
đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng phi ngân hàng phát hành; giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương,
Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; giấy
tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
+ Khoản phải đòi không sử dụng cho
các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
+ Khoản phải đòi không cấp cho các
đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; công ty chứng
khoán; công ty quản lý quỹ.
(ii) Khoản cho vay đối với cá nhân
để khách hàng mua nhà ở xã hội, nhà ở theo chương trình, dự án hỗ trợ của Chính
phủ, khoản mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại hợp đồng tín
dụng dưới 1,5 tỷ đồng được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình
thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử
dụng đất của bên vay.
– Nguyên
tắc 2: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thống kê các khoản phải đòi theo hình
thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại
tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ
sở đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định giá trị tài sản Có rủi ro của
khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với từng hình thức
bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Trường hợp 1: Đối với tài sản
Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một loại tài sản bảo đảm/hoặc
không được bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 1.
Ví dụ 1: Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong đó được bảo đảm toàn bộ
bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay
này được áp dụng hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành).
Ví dụ 2: Khoản cho vay khách hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng để kinh
doanh bất động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá
(có giá trị 120 tỷ với thời hạn còn lại 1 năm) do ngân hàng khác phát hành (hệ
số rủi ro 50%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng
hệ số rủi ro là 200%.
Ví dụ 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A cho khách hàng vay 100 tỷ đồng với
thời hạn 06 tháng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, khoản vay được bảo đảm toàn bộ
bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ với thời hạn còn lại 02 năm. Căn cứ
nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này phải áp dụng hệ số rủi ro 150% (khoản phải
đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
Trường hợp 2: Đối với tài sản
Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng, trong
đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02
năm.
Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên,
hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo
đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi
ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ số rủi ro 50% (khoản phải đòi bằng
đồng Việt Nam đối với Ngân hàng khác ở trong nước).
Trường hợp 3: Đối với tài sản
Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo đảm khác nhau: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh nghiệp A 100 tỷ đồng
với kỳ hạn 6 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ
có thời hạn còn lại 02 năm, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên,
hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo
đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi
ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải đòi được bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Trường hợp 4: Đối với tài sản
Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng cho một trong các mục
đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán; hoặc cấp cho
các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp dụng đồng thời
nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2.
Ví dụ: Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng
được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất.
Căn cứ quy định tại Phụ lục này,
khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có hệ số rủi ro là
0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số rủi ro là 50%, khoản
phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%.
Áp dụng đồng thời hai nguyên tắc
trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro cao nhất là 150%
(khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ).
Trường hợp 5: Hướng dẫn cách
xác định hệ số rủi ro và tài sản có rủi ro đối với khoản cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống (tại Mục 23 và Mục 31 Phụ lục này)
Ví dụ 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách
hàng cá nhân A bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất có số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ đồng nhằm mục đích mua
nhà ở được bảo đảm bằng nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ
còn lại là 1 tỷ đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ hai có số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 800 triệu đồng nhằm mục đích
mua ô tô. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn là 500 triệu đồng.
(iii) Khoản cho vay thứ ba có số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 2,5 tỷ đồng phục vụ mục đích
chữa bệnh ở nước ngoài. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn là 1
tỷ đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng
tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
– Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, khách hàng A có khoản vay thứ nhất đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục
này và được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Khoản thứ 2 và khoản thứ 3 có tổng
số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng là 0,8 tỷ đồng + 2,5 tỷ đồng
= 3,3 tỷ đồng (nhỏ hơn 4 tỷ đồng) nên áp dụng hệ số rủi ro là 100%.
– Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, tài sản có rủi ro của 3 khoản cho vay khách hàng A được xác định như sau:
1 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,5 tỷ đồng (khoản thứ 2) x 100% + 1 tỷ đồng
(khoản thứ 3) x 100% = 2 tỷ đồng.
Ví dụ 2: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách
hàng cá nhân B bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất có số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 4 tỷ đồng để mua nhà ở được bảo
đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của
khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ 2 có số tiền
thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1 tỷ đồng để mua ô tô. Tại thời điểm
tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 800 triệu đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng
tài sản có rủi ro đối với 2 khoản cho vay trên như sau:
– Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, khách hàng B có hai khoản vay, trong đó không có khoản vay nào đáp ứng điều
kiện tại Mục 23 Phụ lục này và tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng
tín dụng của khách hàng B này là 4 tỷ đồng + 1 tỷ đồng = 5 tỷ đồng. Do đó, cả
hai khoản vay đều áp dụng hệ số rủi ro là 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2022).
– Tổng tài sản có rủi ro của hai
khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ
nhất) x 150% + 0,8 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% = 1,95 tỷ đồng.
Ví dụ 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách
hàng cá nhân C bao gồm:
(i) Khoản cho vay thứ nhất với số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ để mua nhà ở được bảo đảm
bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của
khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản cho vay thứ hai với số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ để mua nhà ở được bảo đảm
bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của
khoản vay là 700 triệu đồng.
(iii) Khoản cho vay thứ ba với số
tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 3 tỷ đồng phục vụ nhu cầu đời
sống. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 2 tỷ
đồng.
Cách xác định hệ số rủi ro và tổng
tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
– Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, khách hàng C có khoản vay thứ nhất và khoản vay thứ hai đáp ứng điều kiện
tại Mục 23 Phụ lục này. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quyền lựa chọn khoản
vay thứ nhất hoặc khoản vay thứ hai áp dụng hệ số rủi ro 50% và phải áp dụng hệ
số rủi ro này trong suốt thời hạn của khoản vay. Trường hợp tổ chức tín dụng
phi ngân hàng lựa chọn khoản vay thứ nhất có hệ số rủi ro 50% thì:
+ Hệ số rủi ro của khoản cho vay
thứ nhất là 50%.
+ Khoản thứ 2 và khoản thứ 3 có tổng
số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ đồng + 3 tỷ đồng
= 4,3 tỷ đồng. Theo đó, cả hai khoản cho vay này đều áp dụng hệ số rủi ro 150%
(trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2022).
– Tổng tài sản có rủi ro của ba
khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ
nhất) x 50% + 0,7 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% + 2 tỷ đồng (khoản thứ ba) x
150% = 4,3 tỷ đồng.
5. Cách xác định hệ số rủi ro của
các cam kết ngoại bảng:
5.1. Giá trị tài sản Có nội bảng
tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính qua
hai bước như sau:
(i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản
Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Lấy giá trị cam kết
ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy định tại Phụ lục này.
(ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản
Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác định: Nhân giá trị tài sản
Có nội bảng tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số
rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục này.
5.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi
chuyển đổi theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ
số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị
tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Theo đó:
(i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ
Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm đầy đủ về cả
thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát
hành: Hệ số rủi ro là 0%.
(ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức
tài chính nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 50%.
(iv) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm
bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất,
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay: Hệ số rủi ro là 50%.
5.3. Các hợp đồng phái sinh và cam kết
ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
6. Nguyên tắc xác định hệ số chuyển đổi
đối với cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ:
cam kết cấp bảo lãnh, …): Hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển
đổi của cam kết cung cấp cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại
bảng được cam kết cung cấp.
Ví dụ:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng A phát
hành một cam kết chấp nhận thanh toán trị giá 100.000 USD cho Công ty B đối với
khoản vay của Công ty B tại Ngân hàng C. Cam kết chấp nhận thanh toán của Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng phi ngân hàng A phát hành và Công ty B hiện đang sở hữu. Trong
trường hợp này:
– Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng
được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số
chuyển đổi quy định tại Mục 43 Điểm 2 Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD;
– Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng
tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là giá trị tài sản Có nội bảng
tương ứng của cam kết ngoại bảng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục 20 Điểm
1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.
B. Hướng dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất:
Nguyên tắc tính:
1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối
kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất
(bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro
nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất) được xác định
theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.
Phần II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
1. Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:
Mục |
Tài |
Giá |
Hệ |
Giá |
||
Riêng |
Hợp |
Riêng |
Hợp |
|||
|
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] = [1] x [3] |
[5] = [2] x [3] |
|
Tài sản Có nội bảng |
|
|
|
|
|
(A1) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(1) |
Tiền mặt |
|
|
0% |
|
|
(2) |
Vàng |
|
|
0% |
|
|
(3) |
Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước |
|
|
0% |
|
|
(4) |
Khoản phải đòi ngân hàng chính sách |
|
|
0% |
|
|
(5) |
Khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, |
|
|
0% |
|
|
(6) |
Khoản phải đòi Ủy ban nhân dân tỉnh, |
|
|
0% |
|
|
(7) |
Các khoản phải đòi bằng đồng Việt |
|
|
0% |
|
|
(8) |
Các khoản phải đòi đối với Chính phủ |
|
|
0% |
|
|
(9) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm |
|
|
0% |
|
|
(10) |
Các khoản phải đòi đối với các tổ |
|
|
0% |
|
|
(11) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm |
|
|
0% |
|
|
(A2) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(12) |
Kim loại quý (trừ vàng), đá quý |
|
|
20% |
|
|
(13) |
Các khoản phải đòi đối với tổ chức |
|
|
20% |
|
|
(14) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm |
|
|
20% |
|
|
(15) |
Trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản |
|
|
20% |
|
|
(16) |
Các khoản phải đòi đối với ngân |
|
|
20% |
|
|
(17) |
Các khoản phải đòi đối với các công |
|
|
20% |
|
|
(18) |
Các khoản phải đòi có thời hạn còn |
|
|
20% |
|
|
(19) |
Các khoản phải đòi đối với các công |
|
|
20% |
|
|
(20) |
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được |
|
|
20% |
|
|
(A3) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(21) |
Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, |
|
|
50% |
|
|
(22) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm đầy |
|
|
50% |
|
|
(23) |
Các khoản phải đòi được bảo đảm (a) Là khoản cho vay để phục vụ hoạt (b) Là khoản cho vay cá nhân để (c) Là khoản cho vay cá nhân để |
|
|
50% |
|
|
(A4) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(24) |
Các khoản góp vốn, mua cổ phần, |
|
|
100% |
|
|
(25) |
Giá trị nguyên giá các khoản đầu tư |
|
|
100% |
|
|
(26) |
Toàn bộ tài sản Có khác còn lại |
|
|
100% |
|
|
(A5) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(27) |
Các khoản phải đòi đối với các công |
|
|
150% |
|
|
(28) |
Các khoản phải đòi để đầu tư, kinh |
|
|
150% |
|
|
(29) |
Các khoản phải đòi đối với công ty |
|
|
150% |
|
|
(30) |
Các khoản cho vay được bảo đảm bằng |
|
|
150% |
|
|
(31) |
Các khoản phải đòi đối với cá nhân |
|
|
120% |
|
|
|
|
150% |
|
|
||
(A6) |
Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro |
|
|
|
= |
= |
(32) |
Các khoản phải đòi để kinh doanh bất |
|
|
200% |
|
|
(A) |
Tổng tài sản Có nội bảng xác định |
|
|
|
= |
= |
2. Cam kết ngoại bảng
Mục |
Tài |
Giá |
Hệ số chuyển đổi |
Hệ |
Giá |
||
Riêng |
Hợp |
Riêng |
Hợp |
||||
|
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] = [1] x [3] x [4] |
[6] = [2] x [3] x [4] |
|
Các cam kết ngoại bảng |
|
|
|
|
|
|
(33) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất |
|
|
|
0,5% |
|
|
(34) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất |
|
|
|
1% |
|
|
(35) |
Các hợp đồng giao dịch lãi suất |
|
|
|
1% |
|
|
(36) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn |
|
|
|
2% |
|
|
(37) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn |
|
|
|
5% |
|
|
(38) |
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn |
|
|
|
5% |
|
|
(39) |
Cam kết ngoại bảng (bao gồm cả hạn |
|
|
|
10% |
|
|
(40) |
Hạn mức tín dụng chưa sử dụng của |
|
|
|
10% |
|
|
(41) |
Nợ tiềm tàng dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo |
|
|
|
50% |
|
|
(42) |
Bảo lãnh phát hành chứng khoán, giấy |
|
|
|
50% |
|
|
(43) |
Các cam kết ngoại bảng tương đương |
|
|
|
100% |
|
|
(44) |
Nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín |
|
|
|
100% |
|
|
(45) |
Các hợp đồng kỳ hạn về tài sản, tiền |
|
|
|
100% |
|
|
(46) |
Các cam kết ngoại bảng còn lại khác, |
|
|
|
100% |
|
|
(B) |
Tổng giá trị nội bảng tương ứng |
|
|
|
|
= |
= |
HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ KHẢ NĂNG
CHI TRẢ (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng)
Phần I. Tài sản có tính thanh khoản cao:
1. Biểu mẫu tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
Mục |
Khoản |
Số |
1 |
Tiền mặt, vàng |
|
2 |
Tiền gửi thanh toán (bao gồm cả dự |
|
3 |
Các loại giấy tờ có giá được sử dụng |
|
4 |
Tiền trên tài khoản thanh toán, tiền |
|
5 |
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua |
|
6 |
Các loại trái phiếu, tín phiếu do |
|
7 |
Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng AA- trở lên |
|
8 |
Tổng cộng (A) = (1÷7) |
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt, giá trị của vàng trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 2: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Trong thời gian mua có kỳ hạn giấy tờ có giá quy định tại Hợp đồng mua lại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tính số giấy tờ có giá mua kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Trong thời gian bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được tính số giấy tờ có giá bán kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Mục 4: Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm tại các ngân hàng đại lý trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày, trừ đi các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: Sốdư tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 6: Giá trị ghi sổ trên cân đối tài khoản kế toán của trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 7: 50% giá trị ghi sổ trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm cuối mỗi ngày mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang sở hữu trong trường hợp trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện: (i) không phải là trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng phát hành; (ii) trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán; (iii) trái phiếu doanh nghiệp được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA- hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
Tiền gửi qua đêm được hiểu là tiền gửi trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc liền kề tiếp theo.
3. Nguyên tắc tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
(i) Mục 3 và Mục 7 phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Được sử dụng ngay để chi trả hoặc dễ chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
– Không được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ tài chính khác;
– Không bao gồm số dư giấy tờ có giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
– Không bao gồm giấy tờ có giá mà tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
– Không bao gồm trái phiếu (kể cả trái phiếu đặc biệt) do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành;
(ii) Tài sản có tính thanh khoản cao
là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (trừ
trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC)
phát hành); các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng trung ương
các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế
(Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở
lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
khác có mệnh giá bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền vào”:
Mục |
Khoản |
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn |
|||||
Ngày |
Từ |
Từ |
Từ |
Từ |
Trên |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
||
1 |
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chi |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh |
|
|
|
|
|
|
2 |
Cho vay, cho thuê tài chính khách |
|
|
|
|
|
|
3 |
Chứng khoán kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chứng khoán đầu tư |
|
|
|
|
|
|
5 |
Các công cụ tài chính phái sinh và |
|
|
|
|
|
|
6 |
Các khoản lãi, phí phải thu |
|
|
|
|
|
|
7 |
Tài sản Có khác |
|
|
|
|
|
|
8 |
Dòng tiền vào (B = 1 ÷ 7) |
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền vào”:
Mục 1.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn trên cân đối kế toán điền vào cột
“Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
Mục 1.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tiền
gửi điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 1.3: Cho vay các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 2: Cho vay khách hàng: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ, dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Cho thuê tài chính đối với khách
hàng: Lấy số dư nợ cho thuê tài chính đến hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng cho thuê tài chính điền vào cột thích hợp tương ứng với
ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ,
dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Mục 3: Chứng khoán kinh doanh:
– Chứng khoán kinh doanh niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập
theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền
vào các ngày còn lại.
– Chứng khoán kinh doanh chưa niêm
yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 4: Chứng khoán đầu tư:
– Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập
theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền
vào các ngày còn lại.
– Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trừ dự
phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào
cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
– Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoánđầu tư sẵn sàng để bán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
– Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 5: Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 6: Các khoản lãi, phí phải thu: Lấy số tiền lãi, phí phải thu đến hạn, chắc chắn
thu được phát sinh từ các khoản cho vay, cho thuê tài chính, tiền gửi, chứng
khoán đầu tư, các công cụ phái sinh và tài sản tài chính khác đủ điều kiện được
ghi nhận vào “Dòng tiền vào” ở các mục 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên điền vào cột
thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải thu.
Mục 7: Tài sản Có khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện “Tài sản Có khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng
và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục
1 đến Mục 6 của Bảng Dòng tiền vào) điền vào các cột thích hợp tương ứng với
ngày phát sinh dòng tiền.
3. Nguyên tắc tính “Dòng tiền vào”:
“Dòng tiền vào” phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
– Các khoản mục đã được tính vào Tài
sản có tính thanh khoản cao không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
– Trường hợp tổ chức tín dụng phi
ngân hàng không có đủ căn cứ xác định số tiền có khả năng thu được theo dự kiến
thì không được tính số tiền này vào “Dòng tiền vào”.
– Đối với khoản cho vay, cho thuê tài
chính, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc
khác nhau thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ thời hạn trả nợ thực tế từng
kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó để tính số tiền vào “Dòng tiền vào”.
– Đối với các khoản cho vay tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng nước ngoài và
cho vay, cho thuê tài chính các tổ chức kinh tế, cá nhân: đã quá hạn và/hoặc
được phân loại nợ vào nhóm 2 trở lên (theo kết quả phân loại nợ gần nhất) sẽ
không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
– Đối với chứng khoán kinh doanh
đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước và chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị
ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của
pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào” của “Ngày tiếp theo” và không được
điền vào các ngày còn lại.
– Đối với chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ dự
phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật và được
tính vào “Dòng tiền vào” tại ngày đáo hạn của chứng khoán.
– Đối với chứng khoán chưa niêm yết
(chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa
niêm yết và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết): Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán chưa niêm yết được phân loại nợ vào
nhóm 1 điền vào cột tương ứng với ngày đáo hạn của chứng khoán.
– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
không ghi nhận các khoản sau đây vào “Dòng tiền vào”:
(i) Từ khoản mua có kỳ hạn, nhận chiết
khấu, nhận tái chiết khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá được sử dụng trong các
giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ
các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được
tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức
AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp
hạng tín nhiệm độc lập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác;
(ii) Từ khoản mua kết hợp bán lại trái
phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái phiếu
chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương.
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền ra”:
Mục |
Khoản |
Giá |
|||||
Ngày |
Từ |
Từ |
Từ |
Từ |
Trên |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
||
1 |
Các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Tiền vay tổ chức tín dụng, chi |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tiền gửi của khách hàng |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Tiền gửi không kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Tiền gửi có kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Công cụ tài chính phái sinh và các |
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phát hành giấy tờ có giá |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các khoản lãi, phí phải trả |
|
|
|
|
|
|
8 |
Các khoản Nợ khác |
|
|
|
|
|
|
9 |
Các cam kết không hủy ngang đối với |
|
|
|
|
|
|
10 |
Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn |
|
|
|
|
|
|
11 |
Dòng tiền ra (C = 1 ÷ 10) |
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền ra”:
Mục 1: Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Lấy số dư khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài trên cân đối kế toán điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
Mục 2.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.3:Tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ đi vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán trên hợp đồng cho vay.
Mục 3.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thống kê, tính số dư tiền gửi không kỳ hạn bị rút ra trung bình của 30 ngày liền kề trước ngày tính toán để xác định số tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra và điền vào cột “Ngày tiếp theo”. Trường hợp không xác định được số dư bình quân nói trên, số tiền gửi không kỳ hạn có
khả năng bị rút ra được điền vào cột “Ngày tiếp theo” không thấp hơn 15% số dư bình quân Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong 30 ngày liền kề trước ngày tính toán.
Mục 3.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 4: Công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác: Lấy số tiền dự kiến phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 5: Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro theo quy định của pháp luật: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu rủi ro phải thực hiện theo hợp đồng tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cho thuê tài chính điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện ghi trên hợp đồng.
Mục 6: Phát hành giấy tờ có giá: Lấy số tiền phải trả phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giấy tờ có giá đã phát hành điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn của giấy tờ có giá.
Mục 7: Các khoản lãi, phí phải trả: Lấy số tiền lãi, phí phải trả điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 8: Các khoản nợ khác: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của “Các khoản nợ khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 7 của Bảng Dòng tiền ra) điền vào các cột thích hợp tương ứng với thời
hạn phải trả.
Mục 9: Cam kết không hủy ngang đối với khách hàng: Lấy số dư của các cam kết không thể hủy ngang điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện cam kết quy định tại thỏa thuận cấp hạn mức, hợp đồng, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan.
Mục 10: Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn: Lấy toàn bộ các khoản phải thanh toán theo nghĩa vụ đã quá hạn điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
3. Nguyên tắc tính “Dòng tiền ra”:
“Dòng tiền ra” là dòng tiền phát sinh từ nghĩa vụ đến hạn phải thanh toán, phải thực hiện cam kết, các nghĩa vụ dự kiến phát sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ, số tiền phải thực hiện nghĩa vụ tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”;
– Các nghĩa vụ phải thực hiện đã quá hạn phải tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”.
– Các cam kết không thể hủy ngang được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng:
(i) tiền mặt hoặc tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; (ii) trái phiếu Chính phủ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không ghi nhận giá trị cam kết vào “Dòng tiền ra”.
– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không ghi nhận các khoản vay sau đây vào “Dòng tiền ra”:
(i) Khoản vay Ngân hàng Nhà nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng);
(ii) Khoản vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố đối với: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng
từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
(iii) Khoản bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
– Đối với khoản vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ghi nhận khoản vay này vào “Dòng tiền ra” tương ứng với ngày đáo hạn của khoản vay.