CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:
a) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho
mục đích kinh doanh;
c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được chọn
áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng, tổ chức, cá nhân phải xác định rõ các điều, khoản sẽ thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định này và pháp luật khác, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế, dự toán;
b) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên.
Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định bằng tổng tỷ lệ cổ phần, vốn góp tương ứng của từng thành viên trong liên danh.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong liên danh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ sở hữu vốn =
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
Điều 3. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao), thiết kế, dự toán (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu trên cơ sở
thiết kế và dự toán) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong đấu thầu khi đánh giá vềtài chính – thương mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng
5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của
Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền
bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà
đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích nhà nước, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một
khoản tiền bằng 5% phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước hoặc trừ đi một
khoảng thời gian bằng 5% vào khoảng thời gian thực hiện hợp đồng mà nhà đầu tư
đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT,
nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được trừ đi một khoản giá trị bằng 5% giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) mà nhà đầu tư đó đề xuất để so
sánh, xếp hạng.
5. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp,
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng
giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu
lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm đăng
tải thông tin quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án
PPP và thông tin khác có liên quan quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng
tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc
gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
(nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều
8 của Luật Đấu thầu;
d) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông
tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và
thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự
án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu;
đ) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự đăng tải và
cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu
tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm k khoản 1 Điều 8 của Luật
Đấu thầu.
2. Đối với dự án thuộc danh mục bí mật nhà
nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm
bí mật nhà nước.
3. Trường hợp phát hiện các thông tin không
hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để
được đăng tải theo quy định.
4. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo
bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất)
từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.
5. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông
báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế lên trang thông tin điện
tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Đối với thông tin quy định tại các điểm b
và c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu
tiên các thông tin này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Đối với thông tin quy định tại các điểm a,
d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách
nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn
hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày
các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1
Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu có trách
nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.
Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư
1. Thời gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời
gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định.
2. Thời gian tối thiểu để nhà đầu tư chuẩn bị
hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là
30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông
báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc
gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối
thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày
có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm
đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu
là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu
là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước hoặc 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế,
kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng
thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian gửi văn bản (đồng thời theo
đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển đến các nhà đầu tư nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước
ngày có thời điểm đóng thầu. Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến
các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu
trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng
thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời
điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng
quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu
tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
8. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu
điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt.
9. Trường hợp dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm
quyền, người
đứng đầu đơn
vị được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách
nhiệm về tiến độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển.
10. Đối với các thời hạn khác trong quá trình
đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt
động trong lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với đấu thầu trong nước, mức
giá bán (bao gồm cả thuế)
của một
bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ
sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế,
mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không
quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000
(mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng
và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười
triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu)
đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển
được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu)
đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000
(mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội
dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính
bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và
tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000
(mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương
tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu
tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các
chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định
tại các khoản 2 và 3
Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để
bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời
thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện
các công việc nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên
các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm
của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định
mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê
kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương
tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức
đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi
triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc quản lý, sử dụng
các khoản thu từ nguồn chi phí này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
8. Việc quản lý, sử dụng các khoản
thu, chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thời gian và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C
1.
Thời gian trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Thời gian thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
b) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ
tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển
cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển
trước thời điểm đóng thầu.
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đầu tiên
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
đ) Thời gian gửi văn bản (đồng thời
theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày
có thời điểm đóng thầu.
e) Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản
thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo
đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được duyệt.
g) Trường hợp dự án áp dụng sơ tuyển,
người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về tiến độ các hoạt động trong
quá trình sơ tuyển lựa chọn danh sách ngắn.
h) Đối với các thời hạn khác trong quá
trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động
trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến
1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5%
tổng
mức đầu tư của dự án.
b) Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ
sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế) không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:
– Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng
và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
– Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
– Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu)
đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư:
– Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm
triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
– Chi phí thẩm định đối với từng nội
dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được
tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng
và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
– Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000
(năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
đ) Đối với các dự án có nội dung tương
tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu
tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các
chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định
tại các điểm c và d khoản này.
Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung
chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
e) Chi phí quy định tại các điểm c, d và đ
khoản này được
áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực
tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và
7 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư phải áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3
Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự
sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của
pháp luật đầu tư công.
Trường hợp cần
sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu
tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu
nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án;
d) Dự án có yêu cầu về bảo
đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu
cầu bảo đảm quốc phòng, ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm
an ninh.
3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại khoản 4 Điều
22 của Luật Đấu thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất có mục tiêu bảo vệ chủ
quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
22 của Luật Đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo đề nghị
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc quyết định chỉ định thầu theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Dự án có quyết định chủ trương
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối với dự án nhóm C);
b) Dự án có ý kiến thống nhất của
Bộ Quốc phòng đối với tính khả thi và hiệu quả về yêu cầu bảo đảm quốc phòng, ý
kiến thống nhất của Bộ Công an đối với tính khả thi và hiệu quả về yêu cầu bảo
đảm an ninh.
Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên;
b) Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13
Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài;
c) Không thuộc trường hợp theo quy
định tại các điểm a và c khoản 2 Điều
này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
trong nước trong trường hợp:
a) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc
phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo
đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an
ninh.
3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
22 của Luật Đấu thầu.
Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi
đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà
nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy
định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ
lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ điều kiện để tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án thuộc phạm vi điều chỉnh theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1
Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định
này (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều
10 Nghị định này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự án, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án
huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, phân tích hiệu quả kinh tế –
xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề
xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thuộc
phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất
dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung
sau đây:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất
dự án không được chấp thuận;
– Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương
án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế
– xã hội của dự án;
– Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư;
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
– Các tài liệu cần thiết khác để giải
trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất,
xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt quy
định tại khoản 3 Điều
này, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố
theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4
và khoản 2 Điều 5
Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
– Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô
đầu tư của dự án;
sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời
hạn, tiến độ đầu tư;
– Địa điểm thực hiện dự án, diện tích
khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, hiện trạng
khu đất;
– Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư;
– Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án;
– Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
– Địa chỉ, số điện thoại, số fax của
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
– Các thông tin khác (nếu cần thiết).
Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn
bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều
12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng
ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
3. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức
thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định
này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4
Nghị định này; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên
quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Lưu trữ thông tin trong đấu thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án,
trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên
trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự
thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét,
quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại nhưng phải bảo đảm
thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư không bị
tiết lộ.
3.
Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12
tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài
liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có
chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định, trừ cá nhân quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
2. Căn cứ theo tính chất và mức độ phức tạp
của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ
thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có
liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2
Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự
án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của
dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh
vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến
của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
5. Việc đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong
lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh mục dự án phải được công bố rộng rãi
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư
quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan
tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi theo phương thức
một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
– Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
– Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm
định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
– Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại;
– Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
d) Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu
cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, đề xuất phương án triển khai dự
án khả thi và hiệu quả.
2. Phân cấp trách nhiệm trong lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này. Trường hợp
pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa có quy định về phân cấp trách
nhiệm khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật đó.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi quản lý của mình ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này trên cơ sở bảo
đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm
nội dung về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các
nội dung khác (nếu có).
SƠ TUYỂN VÀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. SƠ TUYỂN ĐỐI VỚI DỰ ÁN PPP
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
a) Thông báo mời sơ tuyển;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
1. Dự án quan trọng quốc gia, nhóm A phải áp dụng sơ tuyển quốc tế, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Dự án quan trọng quốc gia, nhóm A thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải áp dụng sơ tuyển trong nước.
3. Dự án nhóm B, nhóm C không áp dụng sơ tuyển.
4. Căn cứ kết quả sơ tuyển, người có thẩm quyền xác định hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 19. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm:
a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ tuyển.
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
c) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nha đầu tư bao gồm:
– Năng lực tài chính – thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; kinh nghiệm thực hiện các
dự án tương tự. Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được
xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu
tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành
viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh;
– Phương pháp triển khai thực hiện dự án sơ
bộ và cam kết thực hiện dự án; kê khai về tranh chấp, khiếu kiện đối với các
hợp đồng đã và đang thực hiện.
Đối với dự án BT, nhà đầu tư phải đáp ứng
thêm yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm (nếu có) theo quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để
thực hiện dự án khác.
d) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được
thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời
sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của
từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự
thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm
định;
b) Việc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải
bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển.
Điều 20. Thông báo
mời sơ tuyển, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
1. Thông báo mời sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4
và khoản 1 Điều 5 Nghị
định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 6
và điểm b khoản 1 Điều 8
Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên
danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua
hồ sơ mời sơ tuyển.
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ
mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển.
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ
tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ
hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau
đây:
– Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
– Trong trường hợp cần thiết, tổ chức
hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao
đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ
hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
– Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau
khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa
đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản này.
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 21. Chuẩn bị,
nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu
1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu
cầu của hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều
91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển tới bên mời thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công
khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong
hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin
được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở,
không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời
điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ
dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ
hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung
nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên
mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư
nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời
điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ
dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm
đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ
sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời sơ
tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ
sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở thầu:
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian
và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu
ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển
phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng
thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Điều 22. Đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Hồ sơ dự
sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu
cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có
số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất
vào danh sách ngắn.
2. Làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có
trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu
để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm;
b) Trường hợp
sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi
tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận
những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ
sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của
hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Việc làm
rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ
sơ dự sơ tuyển cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển.
Việc làm rõ phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư
tham dự thầu.
Điều 23. Trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả sơ tuyển phải được thẩm
định theo quy định tại khoản 2 Điều
76 Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Trong trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển hoặc chỉ có một nhà đầu tư
trúng sơ tuyển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao bên mời thầu thực hiện các
thủ tục để thông báo gia hạn về việc tiếp tục nhận hồ sơ dự sơ tuyển trong thời
hạn 20 ngày (kể từ ngày thông báo).
4. Sau khi gia hạn, trường hợp không
có thêm nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc tất cả các nhà đầu tư mới nộp hồ
sơ dự sơ tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền quyết định xử lý theo một trong hai cách như sau:
a) Quyết định áp dụng hình thức chỉ
định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này. Trong trường
hợp này, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của quá trình lựa chọn nhà đầu tư; chịu
hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra tình trạng đấu
thầu, mời thầu hình thức, thông thầu và các hành vi tiêu cực khác dẫn đến việc
khiếu nại, khiếu kiện, thất thoát nguồn lực của Nhà nước;
b) Giao bên mời thầu thực hiện các thủ
tục để thông báo gia hạn thời gian nhận hồ sơ dự sơ tuyển và rà soát, điều
chỉnh nội dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu cần thiết).
5. Việc gia hạn và điều chỉnh nội
dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có) theo quy định tại khoản 3 và 4
Điều này phải được thông báo rộng rãi tới tất cả các nhà đầu tư đã tham dự thầu
và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Trong thời gian gia hạn theo quy
định tại khoản 3 và 4
Điều này, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự sơ tuyển có quyền sửa đổi, thay thế
hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp.
7. Sau khi tiến hành gia hạn thời gian
nhận hồ sơ dự sơ tuyển theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp không có thêm nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc tất cả các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ dự sơ
tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, người có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt kết quả sơ tuyển theo quy định.
8. Kết quả sơ tuyển phải được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ
tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý
(nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết
quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.
9. Công khai danh sách ngắn: Danh sách
ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5
Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Mục 2. KẾ
HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 24. Lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Đối với dự án PPP:
– Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công
nghệ cao);
– Quyết định phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu trên cơ sở thiết kế
và dự toán;
– Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu
có);
– Kết quả sơ tuyển (nếu có);
– Các văn bản có liên quan (nếu có).
b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất:
– Quyết định phê duyệt danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 của Luật
Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều
10 Nghị định này);
– Quyết định phê duyệt áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi;
– Các văn bản có liên quan (nếu có).
2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền,
đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
a) Văn bản trình duyệt, trong đó nêu
tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 10 Điều
6 và điểm h khoản 1 Điều 8
Nghị định này;
c) Tài liệu kèm theo, trong đó bao gồm
các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 25. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Tên dự án.
2. Tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư
đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất.
3. Sơ bộ phần Nhà nước tham gia trong
dự án PPP, cơ chế tài chính để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có).
4. Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định tại các Điều 20, 22 và 26 của Luật Đấu thầu, các Điều 9 và
10 Nghị định này;
b) Xác định rõ phương thức lựa chọn
nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo
quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ
theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại hợp đồng:
a) Đối với dự án PPP, xác định rõ loại
hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu và pháp luật về đầu tư PPP;
b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất, xác định rõ loại hợp đồng là hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc
tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành
nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Điều 26. Thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là
việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định
này;
b) Đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm
quyền ra quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi
tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở tiến
hành lựa chọn nhà đầu tư.
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao
gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
– thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương
mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng, bao
gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp
đồng dự án.
7. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ
cao, quy
trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này. Nhà đầu tư được lựa chọn sẽ tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư tiến hành đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Nội dung báo cáo nghiên
cứu khả thi và
hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu thực hiện dự án, quy mô đầu tư, các tiêu chí cơ bản để xét duyệt
nhà đầu tư trúng thầu.
Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao); hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu trên cơ sở thiết kế và dự
toán;
c) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
d) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư;
đ) Các quy định của pháp luật và chính sách
của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các
thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
– Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung
và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi
dự án hoàn thành;
– Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục
đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
– Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư
theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
– Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà
đầu tư để triển khai dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định
này (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển);
– Yêu cầu về dự án theo báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao), bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực
hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung
cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng
trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính – thương mại: Phương
án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn và phương án huy động vốn; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
(nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu
hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro.
– Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm
các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật, tài chính – thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
– Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu,
đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính – thương mại, bảo đảm dự thầu, cam
kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
– Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng
và dự thảo hợp đồng bao gồm: các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất lượng
công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, phí các quy định áp
dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng
trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đầu tư PPP.
Điều 29. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể
hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm:
a) Đối với dự án đã áp dụng sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm song
cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình;
b) Đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được xác định theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ
thuật:
a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hình dự
án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
– Tiêu chuẩn về khối lượng, chất lượng;
– Tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh,
bảo trì, bảo dưỡng;
– Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn.
Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm
này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng
yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự án. Trong quá trình xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ sung các tiêu chuẩn về kỹ
thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm
100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy
định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát,
tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định
mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp
hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất
lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi
trường và an toàn và các yêu cầu chính khác không thấp hơn 60% điểm tối đa của
nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các
nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng loại hợp đồng dự
án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Phương pháp đánh giá về tài chính – thương
mại:
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy
định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá dịch vụ:
– Phương pháp giá dịch vụ được áp dụng đối
với dự án mà giá, phí hàng hóa, dịch vụ là tiêu chí để đánh giá về tài chính –
thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự
án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ
sơ mời thầu;
– Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá, phí hàng hóa, dịch vụ để so sánh,
xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá, phí hàng hóa, dịch vụ thấp nhất được xếp thứ
nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
b) Phương pháp vốn góp của Nhà nước:
– Phương pháp vốn góp của Nhà nước được áp
dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là tiêu chí để đánh giá về tài chính
– thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc
dự án, thời gian hoàn vốn, giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố có liên
quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
– Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất phần vốn góp của Nhà nước để so
sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất được xếp
thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
c) Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà
nước:
– Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà
nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư chào phương án thực hiện dự án có
hiệu quả đầu tư cao nhất, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản,
dịch vụ thuộc dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố có liên quan đã
được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua
tiêu chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành) hoặc
thời gian thực hiện hợp đồng;
– Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
hoặc thời gian thực hiện hợp đồng để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp
ngân sách nhà nước cao nhất hoặc thời gian thực hiện hợp đồng ngắn nhất được
xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
d) Phương pháp kết hợp:
Phương pháp kết hợp được xây dựng trên cơ sở
kết hợp các phương pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, bao gồm: kết
hợp giữa phương pháp giá dịch vụ và phương pháp vốn góp của Nhà nước, kết hợp
giữa phương pháp giá dịch vụ và phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
đ) Đối với dự án không áp dụng được các
phương pháp đánh giá nêu trên, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt phương pháp đánh giá khác và nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
tương ứng trong hồ sơ mời thầu, đảm bảo mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
4. Phương pháp đánh giá về tài chính – thương
mại đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT:
a) Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi
ích nhà nước để đánh giá nhà đầu tư đề xuất phương án thực hiện dự án có hiệu
quả đầu tư cao nhất. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu
tư có giá đánh giá thấp nhất và đề xuất giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá không vượt giá trị dự án BT được xác định trong
hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư mà hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp
thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu;
b) Cách xác định giá đánh giá thực hiện theo
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 30. Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo
quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng
văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Đối với dự án đã áp dụng sơ tuyển, thư mời
thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ
thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu.
2. Đối với dự án không áp dụng sơ tuyển,
thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 5 Điều
4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Điều 32. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà
đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với dự án phải áp dụng sơ tuyển. Trường
hợp không áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà
đầu tư tham gia đấu thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên
trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi
phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì
nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc
(đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có
thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời
thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã
mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội
nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà
đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản
và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ
mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được
trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ
mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 33. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và
nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ
sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả
lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ
sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công
khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng
thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà
đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp
đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã
nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ
chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn
bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
Điều 34. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải
được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. Chỉ
tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời
điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà đầu tư.
2. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng
hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và theo trình tự sau đây:
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên
nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu
thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông
tin khác liên quan.
3. Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại
khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được
ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu.
Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận
vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của
nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội
dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng
biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu ký niêm
phong.
Điều 35. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ
vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu,
căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh
nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính – thương mại khả thi để thực hiện dự
án.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản
chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản
chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay
đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và
bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản
chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư
đó bị loại.
1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm
làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ đối với các nội
dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính – thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của
nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu đã nộp.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, đối với dự
án không áp dụng sơ tuyển, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài
liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép
gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ của mình. Bên mời
thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét,
đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực
hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải
bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Nội
dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo
quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 37. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót
trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những
nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính –
thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh
những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu so với
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên
tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên
mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và
việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng
văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây:
a) Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả
sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh
sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch
thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết định;
c) Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả
hiệu chỉnh sai lệch đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT. Trường hợp nhà đầu
tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư đó sẽ bị loại.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên
danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư (đối với dự án
không áp dụng sơ tuyển); đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản
gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được
đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật
được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành
viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách
nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn
hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo
đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện
hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị
thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên
danh;
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị
cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Đối với dự án đã áp dụng sơ tuyển, nhà đầu
tư phải có cam kết bằng văn bản về việc vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
Trường hợp có sự thay đổi so với thông tin kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư phải được cập nhật và tổ chức đánh giá
theo tiêu chuẩn và phương pháp trong hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, việc
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
4. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi
tiết về kỹ thuật.
5. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì
được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
Điều 39. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu
phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả
các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Điều 40. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề
xuất về tài chính – thương mại.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương
mại:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
b) Yêu cầu đại diện từng nhà đầu tư tham dự
mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại xác nhận việc có hoặc không có thư
đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp
ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của mình.
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương
mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại theo
thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên
nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính – thương mại; thời gian có hiệu lực của
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án,
giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước (nếu có), phần đề xuất nộp ngân sách nhà
nước bằng tiền ghi trong đơn dự thầu (nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc
giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có);
điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông tin nêu tại các khoản 1 và 2
Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại phải được ký xác nhận bởi
đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận
vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
Điều 41. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất
về tài chính – thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản
gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại:
Hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của
nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng vốn đầu tư của dự
án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi
trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic
với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất các giá trị khác nhau đối
với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu
có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính – thương mại.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng
nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo
phải nêu rõ các nội dung sau đây:
– Danh sách nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng
và thứ tự xếp hạng;
– Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu
và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
– Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề
xuất biện pháp xử lý;
– Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù
hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc
khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
4. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu báo cáo
người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp
đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả
lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 42. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá trị đề nghị trúng thầu được xác
định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Có đề xuất giá dịch vụ thấp nhất, không
vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), phù hợp
với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong trường hợp áp dụng
phương pháp giá dịch vụ;
b) Có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp
nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước;
c) Có đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng
tiền cao nhất hoặc thời gian thực hiện hợp đồng ngắn nhất, không vượt thời gian
xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước;
d) Có giá đánh giá thấp nhất và có giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) không vượt giá
trị dự án BT xác định tại hồ sơ mời thầu được duyệt đối với dự án áp dụng loại
hợp đồng BT.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 43. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ
dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến
của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm
định theo quy định tại khoản 4 Điều 76 Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê
duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng
thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời hạn khởi công, hoàn thành xây dựng,
kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự
án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất);
e) Tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án;
g) Giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước
hoặc phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng;
h) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm
của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự
thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6 hoặc điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị
định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn
và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp
đồng với nhà đầu tư được lựa chọn và kế hoạch lập, phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi (trường hợp dự án ứng dụng công nghệ cao).
Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 44. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ
nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải
dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa
đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không
được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung
chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các
phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi
tiết của dự án;
c) Ngoài những nội dung quy định tại điểm a
và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù hợp với loại hợp đồng của
dự án.
5. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự
thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu
có).
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư
tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 45. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A,
nhóm B, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69,
70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu, quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
2. Đối với dự án nhóm C, hợp đồng ký kết giữa
các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71, khoản 1, 3, 4 Điều 72 của
Luật Đấu thầu, điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này và quy định của pháp luật về
đầu tư PPP.
3. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký
kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự
án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin theo quy
định của pháp luật về đầu tư PPP.
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao
gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương
mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng,
bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp
đồng dự án.
Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Danh mục dự án đầu tư có sử đụng đất cần
lựa chọn nhà đầu tư được công bố theo quy định;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
c) Quy định hiện hành của pháp luật về đất
đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Hồ sơ mời thầu
được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin chung về dự án bao gồm tên dự
án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện;
hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;
b) Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục
đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về
kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có);
d) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật, tài chính – thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung
này;
đ) Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu,
đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính – thương mại, bảo đảm dự thầu, cam
kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
e) Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục
đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
g) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do
bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp nhất
và thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với
phương pháp định giá đất.
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư
trúng thầu phải nộp được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, không
bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất (m1) do bên mời thầu xác định theo quy định liên quan của pháp luật về xây
dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối
đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian
sử dụng đất;
i) Phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện
tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở:
– Bồi thường về đất;
– Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất (nếu có);
– Chi phí bồi thường thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất (nếu có);
– Tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu
có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác;
– Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
k) Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được
bên mời thầu xác định theo công thức:
m3 = S x ΔG x k, trong đó:
– S là diện tích phần đất có thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà
đầu tư để thực hiện dự án;
– ΔG là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu
giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất
có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa phương hoặc khu vực có khu đất,
quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại địa phương thực hiện dự án không có các
khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về
đất đai của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự;
– k là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình
quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng
với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có).
Giá trị này được xác định mang tính tương
đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về
đất đai.
l) Dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực
hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất;
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử
dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách
thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá; các quy định
áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem xét lại hợp
đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.
Điều 48. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể
hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này, tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ
sung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng
tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu
liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên
danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ
thuật:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
– Sự phù hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư
đề xuất với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc
quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của
pháp luật;
– Yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến
trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;
– Yêu cầu về môi trường và an toàn;
– Các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án
cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm
100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy
định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát,
tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định
mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp
hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định tại
điểm a khoản này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội
dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng
phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài
chính – thương mại gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính – thương mại
– Tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án
(M1);
– Tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (M2);
– Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3).
Trong đó:
+ M1 là tổng chi phí thực hiện dự án (không
bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m1 được xác định
trong hồ sơ mời thầu;
+ M2 là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác
định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt thấp hơn giá
trị M2 thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao
hơn giá trị M2 thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt
được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
+ M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng
tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phương pháp đánh giá về tài chính – thương
mại
– Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích
nhà nước để đánh giá về tài chính – thương mại. Đối với các hồ sơ dự thầu được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để
so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư
đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối
với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);
– Nhà đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực
hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 (M1 ≥ m1), giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (M2) không thấp hơn m2 (M2 ≥ m2), giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng
tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất được xếp thứ nhất,
được xem xét đề nghị trúng thầu.
Điều 49. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 50. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000
hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc
tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực
hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Việc mời thầu, phát hành
hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Mời thầu:
Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho
các nhà đầu tư tham gia đấu thầu;
b) Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một
thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành
liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy
định tại Điều 34 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự thầu.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 52. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
38 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi
tiết về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc thẩm định và phê duyệt danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định
này.
Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Điều 54. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
2. Riêng thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ
sơ đề xuất về tài chính – thương mại gồm:
a) Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính –
thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư
đề xuất (M1);
d) Giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
do nhà đầu tư đề xuất (M2);
đ) Đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước
bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành (M3);
e) Đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà
nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có;
g) Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
h) Các thông tin khác liên quan.
Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này. Riêng việc đánh
giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
căn cứ vào các nội dung sau:
1. Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà
đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
2. Các giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ
thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá
trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu, bao gồm:
a) Tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư
đề xuất (M1);
b) Giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do
nhà đầu tư đề xuất (M2);
c) Đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước
bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật hiện hành (M3);
d) Đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà
nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có.
3. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu
có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.
Điều 56. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
4. Có giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các
thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án
(M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;
b) Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;
c) Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước
bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 57. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43
Nghị định này.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng
thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên dự án; mục tiêu, quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, mục
đích, thời hạn sử dụng đất;
đ) Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án
(không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất);
e) Dự kiến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
nhà đầu tư phải nộp;
g) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách
nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
4. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự
thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định này. Nội dung thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn
và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp
đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án để thực
hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án. Việc tổ chức quản lý, hoạt động,
giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
Điều 58. Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ
nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải
dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa
đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không
được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung
chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến
các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi
tiết của dự án;
c) Đàm phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây
dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển
giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cho cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng theo quy định;
d) Cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định pháp luật về đất đai; phương pháp định giá đất sẽ được sử
dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách
thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá;
đ) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự
thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu
có).
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư
tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 59. Ký kết hợp
đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu là giá trị ký
hợp đồng, làm căn cứ để tổ chức thực hiện, giám sát hợp đồng.
b) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà
nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy
định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng
dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ
gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký
kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời
hạn sử dụng đất;
g) Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án
(không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất);
h) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến;
phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng
với phương pháp định giá;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 60. Triển khai
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Sau khi ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà
đầu tư phối hợp với cơ quan chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (M2) và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất
trong hồ sơ dự thầu cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa
thuận tại hợp đồng. Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất;
xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu:
a) Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư áp
dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức
xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư,
xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật
khác có liên quan.
CHỈ
ĐỊNH THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Mục 1. CHỈ ĐỊNH NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Điều 61. Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
– Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với
nhà đầu tư;
– Yêu cầu về dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao);
– Yêu cầu thực hiện dự án để đáp ứng mục tiêu
bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo đối với dự án áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
– Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm
các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính – thương
mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
– Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và
dự thảo hợp đồng;
– Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề
xuất theo quy định tại Điều 29 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính – thương mại; đối với dự án BT, không
quy định việc xác định giá đánh giá.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác
định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy
định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn
bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu và điểm a khoản 3 Điều 9
Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách
hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu
thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án;
d) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu và điểm b, c khoản 3
Điều 9 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư
cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều 5 Luật
Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Điều 62. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu
tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 63. Đánh giá hồ
sơ đề xuất
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực
hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
Điều 64. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá trị đề nghị trúng thầu được xác
định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Có đề xuất giá dịch vụ không vượt mức giá
dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), phù hợp với quy định
của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong trường hợp áp dụng phương pháp giá
dịch vụ;
b) Có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước không
vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được
duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước;
c) Có đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng
tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng không dài hơn thời gian xác định tại báo
cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với
dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã
hội, lợi ích nhà nước.
d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá trị dự án BT xác định tại
hồ sơ yêu cầu được duyệt đối với dự án áp dụng hợp đồng BT.
5. Đối với dự án được áp dụng hình thức chỉ
định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này, ngoài các điều
kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, phương án thực hiện dự án do
nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo.
Điều 65. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Điều 66. Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực
hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
2. Việc ký kết hợp đồng và công khai thông
tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Mục 2. CHỈ ĐỊNH NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 67. Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
– Danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt
theo quy định của pháp luật về đất đai; chương trình phát triển đô thị (nếu có)
theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;
– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ
lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 theo quy định của pháp luật;
– Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
– Quy định hiện hành của pháp luật về đất
đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại
khoản 2 Điều 47 Nghị định này. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
theo quy định tại Điều 48 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính – thương mại.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác
định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy
định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn
bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị
định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu
và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Điều 68. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu
tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 69. Đánh giá hồ
sơ đề xuất
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình
đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội
dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
Điều 70. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có giá đề nghị trúng thầu bao gồm các
thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án
(M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
b) Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
c) Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước
bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong
hồ sơ yêu cầu.
Điều 71. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định này.
Điều 72. Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực
hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Việc ký kết hợp đồng và công khai thông
tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện
dự án theo quy định tại Điều 60 Nghị định này.
Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 73. Trình tự
thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp
dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa
chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận.
3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm
quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
Điều 74. Hồ sơ đề
xuất áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Văn bản đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin cơ bản của dự án;
b) Lý do đặc thù, riêng biệt của dự án mà
không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các Điều 20, 22
của Luật Đấu thầu và các Điều 9, 10 Nghị định này;
c) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp đặc biệt (bao gồm các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể
để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề xuất để đảm bảo
hiệu quả đầu tư của dự án).
2. Các văn bản pháp lý có liên quan.
3. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình
(nếu có).
NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 75. Thẩm định hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển của bên mời thầu;
– Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
– Bản chụp các tài liệu là căn cứ pháp lý để
sơ tuyển;
– Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ
sơ mời sơ tuyển;
– Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển
so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù
hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
– Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có)
giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
– Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý
để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
– Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về
cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo
hồ sơ mời sơ tuyển;
– Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định
về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường
hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
– Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị
thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu
thấy cần thiết.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
– Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
– Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự
án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan;
– Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có)
giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
– Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý
để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về
cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định
về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết
đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị
thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu
thấy cần thiết.
Điều 76. Thẩm định
kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước
khi phê duyệt;
b) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
d) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp
hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư được phê
duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
đ) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị
thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại
nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
– Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các
ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ
tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các
tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ
tuyển;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời
gian trong quá trình sơ tuyển;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ
mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
– Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với
việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề
nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;
– Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển;
– Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không
tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp
giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;
– Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ tuyển;
– Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định;
– Các ý kiến khác.
3. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
– Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu,
biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu tư và
các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên
quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
– Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
– Nhận xét về việc tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư;
– Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
– Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ
chuyên gia;
– Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với
trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường
hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Các ý kiến khác.
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
– Tờ trình của bên mời thầu về kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời
gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp
luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau
đây:
– Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với
việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu
tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà
đầu tư;
– Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư;
– Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư;
– Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ
chuyên gia;
– Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát
hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa
chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ
sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Các ý kiến khác.
Điều 77. Trách nhiệm
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý
của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu tổ
chức thuộc bộ, cơ quang ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất;
b) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt;
d) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
Điều 78. Trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của
bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn
nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
Điều 79. Trách nhiệm
của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu
và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ giao đơn vị, tổ chức trực thuộc chịu trách nhiệm thẩm định
các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
trường hợp các nội dung này được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả
lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Trường hợp thực hiện ủy quyền theo quy
định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 77 Nghị định này, đơn vị được tổ
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ hoặc bộ
phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội
dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
XỬ
LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 80. Xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội
dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ
sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ
định thầu).
2. Đối với dự án PPP quan trọng quốc gia,
nhóm A, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc
tế mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải
bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Đối với dự án PPP nhóm B, nhóm C, căn cứ
tính chất dự án, người có thẩm quyền có thể xem xét, quyết định áp dụng sơ tuyển
trong nước trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư song phải đảm bảo nguyên
tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không
có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau
đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối
đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên
mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa
chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn
nhà đầu tư.
5. Trường hợp hết thời hạn đăng ký thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký, Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết
theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời hạn đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Xác định kế hoạch công bố lại thông tin dự
án.
6. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định
thầu, nhà đầu tư có thể đề xuất thời điểm đóng thầu và mở thầu sớm hơn quy định
trong hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, chấp thuận.
7. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng,
nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính
quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được
mời vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự
thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm
dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
8. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính – thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì
nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất.
9. Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá dịch vụ, phần
vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại
báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao) thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép các nhà đầu tư này được chào lại
đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Cho phép đồng thời với việc các nhà đầu tư
này chào lại đề xuất về tài chính – thương mại, người có thẩm quyền xem xét lại
giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi
được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP ứng dụng
công nghệ cao), nếu cần thiết.
10. Căn cứ yêu cầu và điều kiện dự án cụ thể,
trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn quyết định tổ chức sơ
tuyển trên cơ sở quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án PPP không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối với dự án PPP nhóm C) thuộc phạm vi quản
lý của mình song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
11. Trường hợp tổ chức đấu thầu trên cơ sở dự
toán được duyệt, nếu nhà đầu tư đề xuất thay đổi, điều chỉnh giải pháp thiết
kế, biện pháp thi công, áp dụng công nghệ mới, hiệu quả hơn thì người có thẩm
quyền xem xét, chấp thuận trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư phù hợp với yêu cầu
về chất lượng công trình, dịch vụ được cung cấp, đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án và nhà đầu tư chịu trách nhiệm về sự chênh lệch chi phí.
12. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà
đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành (M3) cao nhất nhưng đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án
(M1) thấp hơn m1, bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ các yếu tố cấu thành
chi phí thực hiện dự án, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến sử dụng
công nghệ mới, hiện đại trong biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ dẫn đến lợi thế về chi phí cho nhà đầu tư;
b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các
lợi thế đặc biệt của nhà đầu tư dẫn đến khả năng tiết kiệm chi phí cho nhà đầu
tư.
Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện trên
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ không bị loại. Nhà đầu tư nhận được sự trợ
cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
13. Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư
cách tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn (đối với dự án phải áp
dụng sơ tuyển) thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Cho phép bổ sung thành viên của liên danh
với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Trường hợp sau khi sơ tuyển có từ 03 nhà
đầu tư trở lên trong danh sách ngắn, chấp nhận nhà đầu tư trong danh sách ngắn
liên danh với nhau với điều kiện còn tối thiểu 03 nhà đầu tư tham dự thầu.
14. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát
sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều 81. Điều kiện để
xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự
thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký
đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật
Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư
khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định
tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường trực
giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn
nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp trung ương là
đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp trung
ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị đối với dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư nhóm A hoặc
tương đương;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là
người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu
thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp bộ, địa phương có trách nhiệm tư vấn về
việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, địa phương quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án PPP hoặc
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C), trừ dự án quy
định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
a) Thành viên Hội đồng tư vấn cấp trung ương
bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của
hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các
cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan
này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề
nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa phương bao gồm các cá nhân
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện
của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn cứ theo tính chất của từng dự án và
trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá
nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn.
c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là
thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá
nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá nhân
trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định
thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người có thẩm
quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng
tư vấn:
a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư
vấn cấp trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp bộ
là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc cơ quan này.
Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đơn vị được
giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận
thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện
các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và
quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 6 Điều 7
Nghị định này.
Điều 83. Giải quyết
kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành
chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến
nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện nêu tại
Điều 81 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị
trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về kết quả giải
quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến nghị. Trường
hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách
thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực
giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới
chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến
nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết
luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do.
XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 84. Các hình thức
xử lý vi phạm
1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá
nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của pháp
luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Điều 85. Hình thức
cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức
cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm
đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm
đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c,
d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06
tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7
Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Điều 86. Hủy, đình
chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm
quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác
của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định
hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết
quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá
nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy
định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công
tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc
phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký
kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian
để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các
quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan.
Điều 87. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp
luật liên quan.
Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM
SÁT, THEO DÕI
Điều 88. Kiểm tra
hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc,
kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực
tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu
thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình
quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu
thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công
tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của
cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Nội dung kiểm tra đấu thầu:
a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
– Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn
nhà đầu tư;
– Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
– Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu
thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
– Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc
tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
– Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện dự
án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt;
– Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về
công tác đấu thầu;
– Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt
động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo
yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định
các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo
cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục
các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có
sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều
tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại
đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều 89. Giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được
áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà
đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị
có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc
thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định tại khoản 3
Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Các nội dung trong hoạt động đấu thầu phải
giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu:
a) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên,
địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư
đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông
tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám
sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;
c) Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù
hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn
bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu
quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà
cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu cầu người được ủy quyền, bên mời thầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà đầu
tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư của dự
án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
1. Dự án PPP nhóm B có kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư được duyệt theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển
nhưng chưa tổ chức đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người
có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc
điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
9 Nghị định này.
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất có sơ bộ tổng
chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng
trở lên đến dưới 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng, có kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư được duyệt theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng
chưa tổ chức đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người có
thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.
3. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các Thông tư hướng
dẫn thực hiện.
4. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được
phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy
định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các Thông tư hướng
dẫn thực hiện.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ đấu
thầu, bao gồm: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; mẫu báo cáo về tình hình lựa chọn nhà
đầu tư và các mẫu khác;
b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn
thực hiện chi tiết nội dung nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất và nộp hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện dự án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 và điểm a khoản 1 Điều 21
Nghị định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ
chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết
khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng
các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của
ngành;
b) Trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn
chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không
trái với các quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này;
c) Định kỳ hàng năm, tổng kết tình hình thực
hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng dự án áp dụng hình thức chỉ định
thầu và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện công tác đấu thầu phải bao gồm đánh giá kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trên cơ sở các nội dung về mục tiêu, lý do, điều kiện, tiến độ, phương án
thực hiện.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ
trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà đầu tư và giao nhiệm
vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động lựa chọn nhà
đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình
thực hiện Nghị định này, trường hợp phát sinh các nội dung chưa được quy định
cụ thể tại Nghị định này thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 4 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư./.
BẢNG
THEO DÕI TIẾN ĐỘ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị
định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ)
STT |
Các hoạt động cơ |
Thời gian thực hiện (theo kế hoạch) |
Thời gian thực hiện (theo thực tế) |
Số ngày chênh lệnh |
|||
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
||
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
1 |
Lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thẩm định hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ |
|
|
|
|
|
|
4 |
Đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc |
|
|
|
|
|
|
5 |
Thẩm định kết quả |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phê duyệt kết quả lựa chọn |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các hoạt động khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
– Cột [1]: Nội dung các hoạt động trong lựa
chọn nhà đầu tư được nêu tại cột này áp dụng đối với dự án PPP quan trọng quốc
gia, nhóm A. Đối với dự án PPP nhóm B, nhóm C, dự án đầu tư có sử dụng đất, bên
mời thầu hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bảng theo dõi tiến độ các hoạt
động trong lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở quy trình lựa chọn nhà đầu tư tương
ứng đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, quy trình đánh giá năng
lực, kinh nghiệm nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất quy định tại Nghị định này.
– Cột [2], [3]: Bên mời thầu phải xác định
thời gian cụ thể các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm
quyền phê duyệt đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư làm căn cứ thực
hiện.
– Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu phải
cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền
phê duyệt các nội dung trong đấu thầu để theo dõi tiến độ các hoạt động trong
đấu thầu.
CÁCH
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐÁNH GIÁ TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG BT
(Kèm theo Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ)
Cách xác định giá
đánh giá theo các bước sau đây:
Bước 1. Xác định giá dự thầu;
Bước 2. Sửa lỗi;
Bước 3. Hiệu chỉnh sai lệch;
Bước 4. Xác định giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có);
Bước 5. Xác định giá đánh giá:
Việc xác định giá đánh giá được thực
hiện theo công thức sau đây:
GĐG = G ± ΔG – ΔƯĐ
Trong đó:
– GĐG là giá đánh
giá;
– G = Giá dự thầu do nhà đầu tư đề
xuất (không bao gồm lãi vay) ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch –
giá trị nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước (ngoài các nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành);
– ΔG là giá trị các yếu tố được quy về
một mặt bằng trong thời gian xây dựng dự án BT có thể bao gồm:
+ Chi phí lãi vay;
+ Tiến độ xây dựng công trình BT;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
– ΔƯĐ là giá trị phải trừ đi đối với
đối tượng được hưởng ưu đãi.
Bước 6. Xếp hạng nhà đầu tư:
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp
nhất, có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá trị được phê duyệt trong hồ sơ
mời thầu, được xếp hạng thứ nhất.
Hồ sơ mời thầu xác định giá trị dự án
BT, tiến độ xây dựng công trình BT, dự kiến thời gian giao đất cho nhà đầu tư
(trường hợp thanh toán bằng đất) để làm cơ sở cho nhà đầu tư đề xuất giá dự thầu.
Giá trị dự án BT là toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có),
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, lãi vay huy động vốn đầu tư, chi phí dự phòng, chi phí khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.