QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 61/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2020 |
LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy
mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối
với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề
xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh
trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự
án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng
cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu
tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công
nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh
là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng
để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu
tư về dự án đầu tư.
12. Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá,
phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý
nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận
thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước
ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp
tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp
luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất là khu công
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp là khu vực
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế là khu vực có
ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện
các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quốc phòng,
an ninh.
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là
cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là
cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài
là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh .
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ
đông.
23. Vốn đầu tư là tiền và tài
sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Điều 4. Áp dụng
Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên
quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau
giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác
phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau
giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu
tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu
tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế
quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng,
nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật
Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu
tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều
kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều
kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với
quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của
luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất
một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng
pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái
với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính
sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều
kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm
dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy
cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các
nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện
các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 6. Ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh
doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định
tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật,
động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I
có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận
cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến
sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc
phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải
được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà
đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều
kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư
kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh
doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành
chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh
doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu
có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được
áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức
kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải
có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng
tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc
công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội
và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành,
nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị
trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu
tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác
tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư
không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua,
trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường
theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm
hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư
phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc
cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt
một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và
giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối
ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với
hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị
nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một
địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế
– xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều 12. Bảo đảm
quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước
ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu
tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh
doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu
hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới
được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án
đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới
được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được
hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được
tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem
xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà
đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của
dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt
hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư
quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải
quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải.
Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại
Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong
nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết
thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong
đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một
trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa
thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc
Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức
và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn
thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí
được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu
đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu
tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ
6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối
thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm
có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử
dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển
giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công
nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo,
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh
doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với
dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại
ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất
đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời
hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi
đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng
các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều
20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 16. Ngành,
nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất
các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng
mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng
từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm
cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông
tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu
cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh
học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử
dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản
lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các
đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế,
công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể
dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần,
điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ
tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi
đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ
sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác
định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu
tư.
Điều 17. Thủ tục
áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu
tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ
quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức
hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất,
kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ
quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung
cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh
tế – xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ
quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh
nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Điều 19. Hỗ trợ
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu
công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3 . Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương
thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư
có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm
cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung
tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực
hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi
mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc
biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải
ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu
đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực
hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy
định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5
Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định
áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và
các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc
biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TẠI VIỆT NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU
TƯ
Điều 21. Hình thức
đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng
BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ
chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ
chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế,
nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23. Thực hiện
hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều
kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài
khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức
kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối
với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm
a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ
tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực
hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều
kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo
quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai
về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường,
thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều 25. Hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức
kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc
cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ
công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên
góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp
danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ
chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
Điều 26. Thủ tục
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ
tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước
khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế
kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức
kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà
đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ
trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển;
khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên
theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ,
trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
quy định tại Điều này.
Điều 27. Đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các
nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà
đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38
của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội
dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện
dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu
tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp
đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp
đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham
gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp
đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,
phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc
hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có
quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành
thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện
sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy
định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất
để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của
pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu
giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 30. Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư
đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi
trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới
từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái
định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng
khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều
30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn
vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái
định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng
hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga
hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không,
sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng,
khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu
tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược,
ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để
bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có
quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân
số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất
từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người
trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô
diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền
công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng,
xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại
Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng,
dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để
bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có
quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực
đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới
10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy
mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử
(được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 33. Hồ sơ,
nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu
tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu
tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến
độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án
và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu
đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động
môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy
định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng
địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử
dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công
nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án
đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
(nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu
tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn,
tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về
hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối
với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh
giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu
tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy
định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị
và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế
– xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công
nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu
tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản
phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư
xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 34. Trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình
Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu
tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo
vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị
quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo
thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật
này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu
tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung
thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP,
ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường
hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong
nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại
các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Điều 38. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu
tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư
trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện
dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự
án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn
vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm
vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu
tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều 40. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư,
diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn
góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư,
bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các
nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt
động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn
thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh
dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập
doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu
tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng
trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở
lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu
tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự
án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định,
lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu
tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước
khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu
có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường
hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất
đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án
đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án
đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực
hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan
nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định
tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở
lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu
tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp
cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của
Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì
nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều
chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 4. TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên
tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện
trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ
quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng,
lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải
có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc
đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến
độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều
giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 44. Thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian
Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện
của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng
điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc
hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà
đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên
Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 45. Xác định
giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm
chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn
đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo
đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ
tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc
lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám
định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 46. Chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu
tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp
luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp
luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác
của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư,
ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh
dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển
nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư
được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển
nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh
doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Ngừng
hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự
án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng
hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước
miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc
phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa
án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội
dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng,
ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án
đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc
gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại
Điều này.
Điều 48. Chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu
tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc
chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư
không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử
dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư,
trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và
hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không
liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị
thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định
của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không
có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư
thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa
án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt
hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần
hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa
điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định
theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động,
ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa
vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều
hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ
quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng
điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn
phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội
dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú,
số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng
đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người
đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt
hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước
ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều
hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của
văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước
thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và
lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc
đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội
về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 51. Nguyên
tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước
ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực
quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi
là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức
đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở
nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có
giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài
chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc
thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Ngành,
nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm
thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 54. Ngành,
nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài
có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn
và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển
vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của
pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ,
chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho
nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn
đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở
lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 57. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội
dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ
vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án,
các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ
hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được
phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo
thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định
trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến
độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp
nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến
độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp
nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị
quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng
thẩm định nhà nước.
Điều 58. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước
có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những
nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều
57 của Luật này.
Điều 59. Quyết định
đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc
đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm
về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP,
ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Điều 60. Điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù
hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư
ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại
Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp
ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan
thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn
ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng
được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp
văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện
đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ
chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm
dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh
tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài;
nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động
đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động
đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước
ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự
án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh
tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá
03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc hiện
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu
tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 64. Chấm dứt
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động
được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn
đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự
án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải
thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa
án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện
thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm
dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN
KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài
khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư
ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt
Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư
ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 66. Chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp
pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu
tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại
Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc
hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát,
nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo
quy định của Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng
lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận
thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước
ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước
ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của
Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định
tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 68. Chuyển
lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận
theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có
báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận
thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì
nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không
quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường
hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa
chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ
Điều 69. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp
giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình
hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu
tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát,
đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm
quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến
đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản
lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên
quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm
quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của
Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của
ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu
tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra
chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự
án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế
– xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin
quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và
đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu
tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu
tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát,
đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án
đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội
dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực
hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất
đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu
tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư
của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo
phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu
tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh
giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực
để đánh giá đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 71. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc
tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận
hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa
phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin
liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ
tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về
dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ
báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo
bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực
hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan
thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung
sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về
lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và
bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng
ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình
hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình
hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa
bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm
vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý
của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo
đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu
tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ
báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ
quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại
diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình
hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của
mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc
tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu
tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động
của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài
có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các
điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những
vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 74. Hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi
cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực
hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành,
gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối
các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh
giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn
thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn
hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 75. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sungkhoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân
hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ
sungđiểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định
chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết điểm
này.”;
c) Sửa đổi, bổ
sungkhoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp
và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ
sungkhoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ
sungkhoản 7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận
việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏkhoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sungkhoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động
sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ
sungĐiều 50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp
thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho
phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn
mở đầu vào trướckhoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như
sau:”.
3. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm củakhoản 2 Điều 25 của
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ
sungđiểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với các đối tượng quy định tại
Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường
để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi
báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm
quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu
tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng
quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội
dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ
sungđiểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá
sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ
được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như
sau:
a) Bổ sung khoản
5a vào saukhoản 5 Điều 13 như sau:
“5a. Đối với các dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế
suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều
này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá
15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản
1a vào saukhoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Đối với các dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn
thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13
năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏĐiều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14”
và dấu “,” ngay sau số “14” tạiĐiều
55.
6. Bãi bỏĐiều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch
đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
40/2019/QH14.
Điều 76. Điều
khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số
67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừĐiều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được
sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ
Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện
thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định
chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu
tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô
thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được
chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật
này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp
nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ
ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động
để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân
sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định
tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục
áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của
Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn
trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp
thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa
lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định
của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động
đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để
thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều
kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã
được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết
quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14,
Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6
năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |
PHỤ
LỤC
(Ban
hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
Phụ lục I
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân,
ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất
này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro – 7 – α – (1 – |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha-methylfenanyl |
N– [1 – (α – methylphenethyl) – 4 – |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
α – 3 – acetoxy – 6 – dimethylamino – 4,4 |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N– [1 – ( α – methylphenethyl) – 4 |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N– [1- (β – hydroxyphenethyl) – 4 – |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl |
N– [1 – (β – hydroxyphenethyl) – 3 |
78995-14-9 |
7 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
8 |
Etorphine |
Tetrahydro – 7α – (1 – hydroxy – 1 – |
14521-96-1 |
9 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
10 |
Ketobemidone |
4 – meta – hydroxyphenyl – 1 – methyl – 4 – |
469-79-4 |
11 |
3-methylfentanyl |
N– (3 – methyl – 1 – phenethyl – 4 – |
42045-86-3 |
12 |
3 -methylthiofentanyl |
N– [3 – methyl -1 [2 – (2 – thienyl) |
86052-04-2 |
13 |
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của |
(5α,6α) – 17 – Methyl – 7,8 – didehydro – |
125-23-5 |
14 |
Para-fluorofentanyl |
4’ – fluoro – N – (1 – phenethyl – 4 – |
90736-23-5 |
15 |
PEPAP |
1 – phenethyl – 4 – phenyl – 4 – piperidinol |
64-52-8 |
16 |
Thiofentanyl |
N – (1 [2- (2 – thienyl) ethyl] – 4 – |
1165-22-6 |
B. Các chất và muối, đồng phân có
thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin |
17 |
Brolamphetamine (DOB) |
2,5 – dimethoxy – 4 – bromoamphetamine |
64638-07-9 |
18 |
Cathinone |
(-) – α – aminopropiophenone |
71031-15-7 |
19 |
DET |
N, N – diethyltryptamine |
7558-72-7 |
20 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol |
(6aR, 10aR) – 6a, 7, 8, 10a |
1972-08-3 |
21 |
DMA |
(±) – 2,5 – dimethoxy – α – |
2801-68-5 |
22 |
DMHP |
3 – (1,2 – dimethylheptyl) – 1 – hydroxy – 7, 8, |
32904-22-6 |
23 |
DMT |
N, N – dimethyltryptamine |
61-50-7 |
24 |
DOET |
(±) – 4 – ethyl – 2,5 – dimethoxy – α – |
22004-32-6 |
25 |
Eticyclidine |
N– ethyl – 1 – phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
26 |
Etryptamine |
3 – (2 – aminobuty) indole |
2235-90-7 |
27 |
MDMA |
(±) – N – α – dimethyl – 3,4 – |
42542-10-9 |
28 |
Mescalin |
3,4,5 – trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
29 |
Methcathinone |
2 – (methylamino) – 1 – phenylpropan – 1 – one |
5650-44-2 |
30 |
4-methylaminorex |
(±) – cis – 2 – amino – 4 – methyl – 5 – |
3568-94-3 |
31 |
MMDA |
(±) – 5 – methoxy – 3,4 – methylenedioxy – α |
13674-05-0 |
32 |
(+)-Lysergide (LSD) |
9,10 – didehydro – N, N – diethyl – 6 – |
50-37-3 |
33 |
N-hydroxy MDA (MDOH) |
(±) – N – hydroxy – [α – methyl – |
74698-47-8 |
34 |
N-ethyl MDA |
(±) N – ethyl – methyl – 3,4 – |
82801-81-8 |
35 |
Parahexyl |
3 – hexyl – 7, 8, 9, 10 – tetrahydro – 6, 6, 9 – |
117-51-1 |
36 |
PMA |
p – methoxy – α – |
64-13-1 |
37 |
Psilocine, Psilotsin |
3 – [2 – (dimetylamino) ethyl] indol – 4 – ol |
520-53-6 |
38 |
Psilocybine |
3 – [2 – dimetylaminoethyl] indol – 4 – yl |
520-52-5 |
39 |
Rolicyclidine |
1 – (1 – phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
40 |
STP, DOM |
2,5 – dimethoxy – 4,α – |
15588-95-1 |
41 |
Tenamfetamine (MDA) |
α – methyl – 3,4 – (methylendioxy) |
4764-17-4 |
42 |
Tenocyclidine (TCP) |
1 – [1 – (2 – thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
43 |
TMA |
(+) – 3,4,5 – trimethoxy – α – methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
C. Các chất và muối có thể tồn tại
của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin |
44 |
MPPP |
1 – methyl – 4 – phenyl – 4 – piperidinol |
13147-09-6 |
D. Các
chất sau
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin |
45 |
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
46 |
Lá Khat |
Lá cây Catha edulis |
|
47 |
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường |
|
|
Phụ lục II
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT |
Tên hóa chất |
Tên hóa chất |
Mã HS |
Mã số CAS |
1 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
• Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat |
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluoridate |
2931.9080 |
107-44-8 |
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
2931.9080 |
96-64-0 |
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat |
Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
2931.9080 |
77-81-6 |
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) |
2930.90 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
O-Etyl S-2- diisopropylaminoetyl metyl |
O-Ethyl S-2- diisopropylaminoethyl methyl |
2930.9099 |
50782-69-9 |
4 |
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: |
Sulfur mustards: |
|
|
|
• 2-Cloroetylchlorometylsulfit |
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide |
2930.9099 |
2625-76-5 |
|
• Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit |
• Mustard gas: Bis(2- chloroethyl) sulfide |
2930.9099 |
505-60-2 |
|
• Bis (2-cloroetylthio) metan |
• Bis(2-chloroethylthio) methane |
2930.9099 |
63869-13-6 |
|
• Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan |
• Sesquimustard: 1,2- |
2930.9099 |
3563-36-8 |
|
• 1,3-Bis(2- cloroetylthio) -n-propan |
• 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane |
2930.9099 |
63905-10-2 |
|
• 1,4-Bis (2- cloroetylthio) -n-butan |
• 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane |
2930.9099 |
142868-93-7 |
|
• 1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan |
• 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane |
2930.9099 |
142868-94-8 |
|
• Bis (2-cloroetylthiometyl) ete |
• Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether |
2930.9099 |
63918-90-1 |
|
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis |
• O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2930.9099 |
63918-89-8 |
5 |
Các hợp chất Lewisit: |
Lewisites: |
|
|
|
• Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin |
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
2931.9080 |
541-25-3 |
|
• Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin |
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine |
2931.9080 |
40334-69-8 |
|
• Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin |
• Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine |
2931.9080 |
40334-70-1 |
6 |
Hơi cay Nitơ: |
Nitrogen mustards: |
|
|
|
• HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin |
• HN1: Bis(2-chloroethyl)ethylamine |
2921.1999 |
538-07-8 |
|
• HN2: Bis(2-chloroetyl) metylamin |
• HN2: Bis(2-chloroethyl) methylamine |
2921.1999 |
51-75-2 |
|
• HN3: Tris(2-cloroetyl)amin |
• HN3: Tris(2-chloroethyl)amine |
2921.1999 |
555-77-1 |
7 |
Saxitoxin |
Saxitoxin |
3002.90 |
35523-89-8 |
8 |
Ricin |
Ricin |
3002.90 |
9009-86-3 |
9 |
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) |
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) |
|
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
DF: Metylphosphonyldiflorit |
DF: Mefhylphosphonyldifluoride |
2931.9020 |
676-99-3 |
10 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoetyl |
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl |
2931.9080 |
57856-11-8 |
11 |
Chlorosarin: O-Isopropyl metylphosphonocloridat |
Chlorosarin: O-Isopropyl |
2931.9080 |
1445-76-7 |
12 |
Chlorosoman: O-Pinacolyl metylphosphonocloridat |
Chlorosoman: O-Pinacolyl |
2931.9080 |
7040-57-5 |
13 |
Axit dodecyl benzen sunfonic (DBSA) |
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA) |
29041000 |
27176-87-0 |
14 |
Amiăng crocidolit |
Asbestos crocidolite |
2524.10.00 |
12001-28-4 |
15 |
Amiăng amosit |
Asbestos amosite |
2524.90.00 |
12172-73-5 |
16 |
Amiăng anthophyllit |
Asbestos anthophyllite |
2524.90.00 |
17068-78-9 77536-67-5 |
17 |
Amiăng actinolit |
Asbestos actinolite |
2524.90.00 |
77536-66-4 |
18 |
Amiăng tremolit |
Asbestos tremolite |
2524.90.00 |
77536-68-6 |
Phụ lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG,
THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
LỚP THÔNG |
PINOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
|
1 |
Bách vàng |
Xanthocyparis vietnamensis |
2 |
Bách đài loan |
Taiwania cryptomerioides |
3 |
Hoàng đàn hữu liên |
Cupressus tonkinensis |
4 |
Sa mộc dầu |
Cunninghamia konishii |
5 |
Thông nước |
Glyptostrobus pensilis |
Họ Thông |
Pinaceae |
|
6 |
Du sam đá vôi |
Keteleeria davidiana |
7 |
Vân sam fan si pang |
Abies delavayi subsp. fansipanensis |
Họ Hoàng liên |
Berberidaceae |
|
8 |
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis |
Berberis spp. |
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
|
9 |
Hoàng liên chân gà |
Coptis quinquesecta |
10 |
Hoàng liên bắc |
Coptis chinensis |
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
|
11 |
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax bipinnatifidus |
12 |
Tam thất hoang |
Panax stipuleanatus |
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
|
13 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus setaceus |
14 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus acalcaratus |
15 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus calcareus |
16 |
Lan hài bóng |
Paphiopedilum vietnamense |
17 |
Lan hài vàng |
Paphiopedilum villosum |
18 |
Lan hài đài cuộn |
Paphiopedilum appletonianum |
19 |
Lan hài chai |
Paphiopedilum callosum |
20 |
Lan hài râu |
Paphiopedilum dianthum |
21 |
Lan hài hê len |
Paphiopedilum helenae |
22 |
Lan hài henry |
Paphiopedilum henryanum |
23 |
Lan hài xanh |
Paphiopedilum malipoense |
24 |
Lan hài chân tím |
Paphiopedilum tranlienianum |
25 |
Lan hài lông |
Paphiopedilum hirsutissimum |
26 |
Lan hài hằng |
Paphiopedilum hangianum |
27 |
Lan hài đỏ |
Paphiopedilum delenatii |
28 |
Lan hài trân châu |
Paphiopedilum emersonii |
29 |
Lan hài hồng |
Paphiopedilum micranthum |
30 |
Lan hài xuân cảnh |
Paphiopedilum canhii |
31 |
Lan hài tía |
Paphiopedilum purpuratum |
32 |
Lan hài trần tuấn |
Paphiopedilum trantuanhii |
33 |
Lan hài đốm |
Paphiopedilum concolor |
34 |
Lan hài tam đảo |
Paphiopedilum gratrixianum |
LỚP NGỌC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ Dầu |
Dipterocarpaceae |
|
35 |
Chai lá cong |
Shorea falcata |
36 |
Kiền kiền phú quốc |
Hopea pierrei |
37 |
Sao hình tim |
Hopea cordata |
38 |
Sao mạng cà ná |
Hopea reticulata |
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
|
39 |
Sâm ngọc linh |
Panax vietnamensis |
IB
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
|
1 |
Cu li lớn |
Nycticebus bengalensis |
2 |
Cu li nhỏ |
Nycticebus pygmaeus |
3 |
Chà vá chân đen |
Pygathrix nigripes |
4 |
Chà vá chân nâu |
Pygathrix nemaeus |
5 |
Chà vá chân xám |
Pygathrix cinerea |
6 |
Voọc bạc đông dương |
Trachypithecus germaini |
7 |
Voọc bạc trường sơn |
Trachypithecus margarita |
8 |
Voọc cát bà |
Trachypithecus poliocephalus |
9 |
Voọc đen má trắng |
Trachypithecus francoisi |
10 |
Voọc hà tĩnh |
Trachypithecus hatinhensis |
11 |
Voọc mông trắng |
Trachypithecus delacouri |
12 |
Voọc mũi hếch |
Rhinopithecus avunculus |
13 |
Voọc xám |
Trachypithecus crepusculus |
14 |
Vượn cao vít |
Nomascus nasutus |
15 |
Vượn đen tuyền |
Nomascus concolor |
16 |
Vượn má hung |
Nomascus gabriellae |
17 |
Vượn má trắng |
Nomascus leucogenys |
18 |
Vượn má vàng trung bộ |
Nomascus annamensis |
19 |
Vượn siki |
Nomascus siki |
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
|
20 |
Sói đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon alpinus |
21 |
Gấu chó |
Helarctos malayanus |
22 |
Gấu ngựa |
Ursus thibetanus |
23 |
Rái cá lông mượt |
Lutrogale perspicillata |
24 |
Rái cá thường |
Lutra lutra |
25 |
Rái cá vuốt bé |
Aonyx cinereus |
26 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
27 |
Cầy mực |
Arctictis binturong |
28 |
Cầy gấm |
Prionodon pardicolor |
29 |
Báo gấm |
Neofelis nebulosa |
30 |
Báo hoa mai |
Panthera pardus |
31 |
Beo lửa |
Catopuma temminckii |
32 |
Hổ đông dương |
Panthera tigris corbetti |
33 |
Mèo cá |
Prionailurus viverrinus |
34 |
Mèo gấm |
Pardofelis marmorata |
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
|
35 |
Voi châu á |
Elephas maximus |
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
|
36 |
Tê giác một sừng |
Rhinoceros sondaicus |
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN |
ARTIODACTYLA |
|
37 |
Bò rừng |
Bos javanicus |
38 |
Bò tót |
Bos gaurus |
39 |
Hươu vàng |
Axis porcinus annamiticus |
40 |
Hươu xạ |
Moschus berezovskii |
41 |
Mang lớn |
Megamuntiacus vuquangensis |
42 |
Mang trường sơn |
Muntiacus truongsonensis |
43 |
Nai cà tong |
Rucervus eldii |
44 |
Sao la |
Pseudoryx nghetinhensis |
45 |
Sơn dương |
Naemorhedus milneedwardsii |
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
|
46 |
Tê tê java |
Manis javanica |
47 |
Tê tê vàng |
Manis pentadactyla |
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
|
48 |
Thỏ vằn |
Nesolagus timminsi |
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
|
49 |
Bồ nông chân xám |
Pelecanus philippensis |
50 |
Cò thìa |
Platalea minor |
51 |
Quắm cánh xanh |
Pseudibis davisoni |
52 |
Quắm lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis gigantea |
53 |
Vạc hoa |
Gorsachius magnificus |
BỘ CỔ RẮN |
SULIFORMES |
|
54 |
Cổ rắn |
Anhinga melanogaster |
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
|
55 |
Cò trắng trung quốc |
Egretta eulophotes |
BỘ HẠC |
CICONIFORMES |
|
56 |
Già đẫy nhỏ |
Leptoptilos javanicus |
57 |
Hạc cổ trắng |
Ciconia episcopus |
58 |
Hac xám |
Mycteria cinerea |
BỘ ƯNG |
ACCIPITRIFORMES |
|
59 |
Đại bàng đầu nâu |
Aquila heliaca |
60 |
Kền kền ấn độ |
Gyps indicus |
61 |
Kền kền ben gan |
Gyps bengalensis |
BỘ CẮT |
FALCONIFORMES |
|
62 |
Cắt lớn |
Falco peregrinus |
BỘ CHOẮT |
CHARADRIIFORMES |
|
63 |
Choắt lớn mỏ vàng |
Tringa guttifer |
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
|
64 |
Ngan cánh trắng |
Asarcornis scutulata |
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
|
65 |
Gà lôi lam mào trắng |
Lophura edwardsi |
66 |
Gà lôi tía |
Tragopan temminckii |
67 |
Gà lôi trắng |
Lophura nycthemera |
68 |
Gà so cổ hung |
Arborophila davidi |
69 |
Gà tiền mặt đỏ |
Polyplectron germaini |
70 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum |
71 |
Trĩ sao |
Rheinardia ocellata |
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
|
72 |
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus antigone |
BỘ Ô TÁC |
OTIDIFORMES |
|
73 |
Ô tác |
Honbaropsis bengalensis |
BỘ BỒ CÂU |
COLUMBIFORMES |
|
74 |
Bồ câu ni cô ba |
Caloenas nicobarica |
BỘ HỒNG HOÀNG |
Bucerotiformes |
|
75 |
Hồng hoàng |
Buceros bicornis |
76 |
Niệc cổ hung |
Aceros nipalensis |
77 |
Niệc mỏ vằn |
Rhyticeros undulatus |
78 |
Niệc nâu |
Anorrhinus austeni |
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
|
79 |
Khướu ngọc linh |
Trochalopteron ngoclinhense |
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
|
80 |
Tắc kè đuôi vàng |
Cnemaspis psychedelica |
81 |
Thằn lằn cá sấu |
Shinisaurus crocodilurus |
82 |
Kỳ đà vân |
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis) |
83 |
Rắn hổ chúa |
Ophiophagus hannah |
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
|
84 |
Rùa ba-ta-gua miền nam |
Batagur affinis |
85 |
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti) |
Cuora bourreti |
86 |
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata) |
Cuora picturata |
87 |
Rùa hộp trán vàng miền bắc |
Cuora galbinifrons |
88 |
Rùa trung bộ |
Mauremys annamensis |
89 |
Rùa đầu to |
Platysternon megacephalum |
90 |
Giải sin-hoe |
Rafetus swinhoei |
91 |
Giải |
Pelochelys cantorii |
BỘ CÁ SẤU |
CROCODILIA |
|
92 |
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) |
Crocodylus porosus |
93 |
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) |
Crocodylus siamensis |
DANH
MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
I |
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ |
MAMMALIAS |
1 |
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng |
Delphinidae |
2 |
Họ cá heo chuột (tất cả các loài) |
Phocoenidae |
3 |
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài) |
Platanistidae |
4 |
Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài) |
Balaenopteridae |
5 |
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài) |
Ziphiidae |
6 |
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài) |
Physeteridae |
II |
LỚP CÁ XƯƠNG |
OSTEICHTHYES |
7 |
Cá chình mun |
Anguilla bicolor |
8 |
Cá chình nhật |
Anguilla japonica |
9 |
Cá cháy bắc |
Tenualosareevesii |
10 |
Cá mòi đường |
Albulavulpes |
11 |
Cá đé |
Ilishaelongata |
12 |
Cá thát lát khổng lồ |
Chitalalopis |
13 |
Cá anh vũ |
Semilabeo obscurus |
14 |
Cá chép gốc |
Procyprismerus |
15 |
Cá hô |
Catlocarpiosiamensis |
16 |
Cá học trò |
Balantiocheilosambusticauda |
17 |
Cá lợ thân cao (Cá lợ) |
Cyprinus hyperdorsalis |
18 |
Cá lợ thân thấp |
Cyprinus muititaeniata |
19 |
Cá măng giả |
Luciocyprinuslangsoni |
20 |
Cá may |
Gyrinocheilusaymonieri |
21 |
Cá mè huế |
Chanodichthysflavpinnis |
22 |
Cá mom (Cá rồng) |
Scleropagesformosus |
23 |
Cá pạo (Cá mị) |
Sinilabeograffeuilli |
24 |
Cá rai |
Neolisochilusbenasi |
25 |
Cá trốc |
Acrossocheilusannamensis |
26 |
Cá trữ |
Cyprinus dai |
27 |
Cá thơm |
Plecoglossusaltivelis |
28 |
Cá niết cúc phương |
Pterocryptiscucphuongensis |
29 |
Cá tra đầu |
Pangasianodongigas |
30 |
Cá chen bầu |
Ompokbimaculatus |
31 |
Cá vồ cờ |
Pangasius sanitwongsei |
32 |
Cá sơn đài |
Ompokmiostoma |
33 |
Cá bám đá |
Gyrinocheiluspennocki |
34 |
Cá trê tối |
Clariasmeladerma |
35 |
Cá trê trắng |
Clariasbatrachus |
36 |
Cá trèo đồi |
Chana asiatica |
37 |
Cá bàng chài vân sóng |
Cheilinusundulatus |
38 |
Cá dao cạo |
Solenostomus paradoxus |
39 |
Cá dây lưng gù |
Cyttopsiscypho |
40 |
Cá kèn trung quốc |
Aulostomuschinensis |
41 |
Cá mặt quỷ |
Scorpaenopsisdiabolus |
42 |
Cá mặt trăng |
Molamola |
43 |
Cá mặt trăng đuôi nhọn |
Masturuslanceolatus |
44 |
Cá nòng nọc nhật bản |
Ateleopus japonicus |
45 |
Cá ngựa nhật |
Hippocampus japonicus |
46 |
Cá đường (Cá sủ giấy) |
Otolithoidesbiauratus |
47 |
Cá kẽm chấm vàng |
Plectorhynchusflavomaculatus |
48 |
Cá kẽm mép vẩy đen |
Plectorhynchusgibbosus |
49 |
Cá song vân giun |
Epinephelusundulatostriatus |
50 |
Cá mó đầu u |
Bolbometoponmuricatum |
51 |
Cá mú dẹt |
Cromileptesaltivelis |
52 |
Cá mú chấm bé |
Plectropomusleopardus |
53 |
Cá mú sọc trắng |
Anyperodonleucogrammicus |
54 |
Cá hoàng đế |
Pomacanthus imperator |
III |
LỚP CÁ SỤN |
CHONDRICHTHYES |
55 |
Các loài cá đuối nạng |
Mobula sp. |
56 |
Các loài cá đuối ó mặt quỷ |
Manta sp. |
57 |
Cá đuối quạt |
Okamejeikenojei |
58 |
Cá giống mõm tròn |
Rhinaancylostoma |
59 |
Cá mập đầu bạc |
Carcharhinus albimarginatus |
60 |
Cá mập đầu búa hình vỏ sò |
Sphyrna lewini |
61 |
Cá mập đầu búa lớn |
Sphyrna mokarran |
62 |
Cá mập đầu búa trơn |
Sphyrna zygaena |
63 |
Cá mập đầu vây trắng |
Carcharhinus longimanus |
64 |
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi |
Carcharhinus melanopterus |
65 |
Cá mập hiền |
Carcharhinus amblyrhynchoides |
66 |
Cá mập lơ cát |
Carcharhinus leucas |
67 |
Cá mập lụa |
Carcharhinus falciformis |
68 |
Cá mập trắng lớn |
Carcharodon carcharias |
69 |
Cá nhám lông nhung |
Cephaloscyllium umbratile |
70 |
Cá nhám nâu |
Etmopterus lucifer |
71 |
Cá nhám nhu mì |
Stegostomafasciatum |
72 |
Cá nhám rang |
Rhinzoprionodonacutus |
73 |
Cá nhám thu |
Lamna nasus |
74 |
Cá nhám thu/cá mập sâu |
Pseudocarchariaskamoharai |
75 |
Cá nhám voi |
Rhincodon typus |
76 |
Các loài cá đao |
Pristidae spp. |
77 |
Các loài cá mập đuôi dài |
Alopias spp. |
IV |
LỚP HAI MẢNH VỎ |
BIVALVIA |
78 |
Trai bầu dục cánh cung |
Margaritanopsislaosensis |
79 |
Trai cóc dày |
Gibbosulacrassa |
80 |
Trai cóc hình lá |
Lamprotulablaisei |
81 |
Trai cóc nhẵn |
Cuneopsisdemangei |
82 |
Trai cóc vuông |
Protuniomessageri |
83 |
Trai mẫu sơn |
Contradensfultoni |
84 |
Trai sông bằng |
Pseudobaphiabanggiangensis |
V |
LỚP CHÂN BỤNG |
GASTROPODA |
85 |
Các loài trai tai tượng |
Tridacna spp. |
86 |
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài) |
Nautilidae |
87 |
Ốc đụn cái |
Tectusniloticus |
88 |
Ốc đụn đực |
Tectuspyramis |
89 |
Ốc mút vệt nâu |
Cremnoconchusmessageri |
90 |
Ốc sứ mắt trĩ |
Cypraeaargus |
91 |
Ốc tù và |
Charoniatritonis |
92 |
Ốc xà cừ |
Turbo marmoratus |
VI |
LỚP SAN HÔ |
ANTHOZOA |
93 |
Bộ san hô đá (tất cả các loài) |
Scleractinia |
94 |
Bộ san hô cứng (tất cả các loài) |
Stolonifera |
95 |
Bộ san hô đen (tất cả các loài) |
Antipatharia |
96 |
Bộ san hô sừng (tất cả các loài) |
Gorgonacea |
97 |
Bộ san hô xanh (tất cả các loài) |
Helioporacea |
VII |
NGÀNH DA GAI |
ECHINODERMATA |
98 |
Cầu gai đá |
Heterocentrotusmammillatus |
99 |
Hải sâm hổ phách |
Thelenotaanax |
100 |
Hải sâm lựu |
Thelenotaananas |
101 |
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa) |
Actinopygamauritiana |
102 |
Hải sâm trắng (Hải sâm cát) |
Holothuria (Metriatyla) scabra |
103 |
Hải sâm vú |
Microthelenobilis |
VIII |
GIỚI THỰC VẬT |
PLANTAE |
104 |
Cỏ nàn |
Halophila beccarii |
105 |
Cỏ xoan đơn |
Halophila decipiens |
106 |
Cỏ lăn biển |
Syringodiumizoetifolium |
107 |
Rong bắp sú |
Kappaphycus striatum |
108 |
Rong bong bóng đỏ |
Scinaiaboergesenii |
109 |
Rong câu chân vịt |
Hydropuntiaeucheumoides |
110 |
Rong câu cong |
Gracilariaarcuata |
111 |
Rong câu dẹp |
Gracilariatextorii |
112 |
Rong câu đỏ |
Gracilaria rubra |
113 |
Rong câu gậy |
Gracilariablodgettii |
114 |
Rong chân vịt nhăn |
Cryptonemiaundulata |
115 |
Rong đông gai dày |
Hypneaboergesenii |
116 |
Rong đông sao |
Hypneacornuta |
117 |
Rong hồng mạc nhăn |
Halymeniadilatata |
118 |
Rong hồng mạc trơn |
Halymeniamaculata |
119 |
Rong hồng vân |
Betaphycusgelatinum |
120 |
Rong hồng vân thỏi |
Eucheuma arnoldii |
121 |
Rong kỳ lân |
Kappaphycuscottonii |
122 |
Rong mơ |
Sargassum quinhonensis |
123 |
Rong mơ mềm |
Sargassum tenerrimum |
124 |
Rong nhớt |
Helminthodadiaaustralis |
125 |
Rong sụn gai |
Eucheuma denticulatum |
126 |
Rong tóc tiên |
Bangiafuscopurpurea |
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để |
5 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
6 |
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ |
7 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền |
10 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
11 |
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
12 |
Hành nghề luật sư |
13 |
Hành nghề công chứng |
14 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực |
15 |
Hành nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành nghề thừa phát lại |
17 |
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh |
18 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng |
24 |
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, |
25 |
Kinh doanh chứng khoán |
26 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và |
27 |
Kinh doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
29 |
Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm |
30 |
Đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh xổ số |
33 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho |
34 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh doanh đặt cược |
37 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh doanh xăng dầu |
39 |
Kinh doanh khí |
40 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt |
42 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ |
44 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo |
46 |
Kinh doanh rượu |
47 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc |
48 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý |
49 |
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa |
50 |
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán |
51 |
Xuất khẩu gạo |
52 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế |
53 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông |
54 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh |
55 |
Kinh doanh khoáng sản |
56 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên |
58 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt động dầu khí |
61 |
Kiểm toán năng lượng |
62 |
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp |
63 |
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
64 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao |
66 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ |
67 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc |
69 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai |
70 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn |
77 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, |
81 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái |
82 |
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức |
83 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh doanh vận tải biển |
85 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa |
88 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, |
91 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng |
93 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ |
95 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh doanh bất động sản |
102 |
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư |
105 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế |
107 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng |
108 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa |
115 |
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
116 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm |
117 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
119 |
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số |
120 |
Hoạt động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng |
125 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện |
127 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản |
128 |
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng |
129 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử |
132 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng |
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông |
136 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non |
137 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông |
138 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học |
139 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, |
140 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
141 |
Hoạt động của trường chuyên biệt |
142 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
143 |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
144 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học |
145 |
Khai thác thủy sản |
146 |
Kinh doanh thủy sản |
147 |
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức |
149 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, |
150 |
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng kiểm tàu cá |
152 |
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã |
154 |
Nuôi động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và |
156 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi |
157 |
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, |
158 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm |
160 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực |
161 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, |
163 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê |
166 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc |
167 |
Kinh doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý |
170 |
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản |
171 |
Kinh doanh phân bón |
172 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, |
176 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm |
178 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh doanh dược |
182 |
Sản xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt |
184 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ |
186 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử |
190 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ |
192 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim |
193 |
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật |
194 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức |
195 |
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể |
198 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn |
199 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
201 |
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
202 |
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà |
203 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò |
205 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất |
206 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử |
207 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công |
208 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy |
212 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò |
213 |
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên |
214 |
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập |
215 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai thác khoáng sản |
217 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải |
218 |
Nhập khẩu phế liệu |
219 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi |
222 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ |
223 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng |
224 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối |
226 |
Kinh doanh vàng |
227 |
Hoạt động in, đúc tiền |
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
CÔNG TY LUẬT WINCO, WINCO LAW