CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020 |
GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI
Ô TÔ SẢN XUẤT HOẶC LẮP RÁP TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước.
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 và tháng 10 năm 2020
đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết
thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
b) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
c) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
d) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
đ) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
e) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
g) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
h) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định đối với một số trường hợp:
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết
thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải
nộp tăng thêm do khai bổ sung.
b) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê
khai.
c) Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc
thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp
không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc
không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế
hoặc gửi qua đường bưu điện) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật
về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời
hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là
ngày 30 tháng 9 năm 2020, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn thời
hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2020
thì không được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại
Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ
sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế
có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế
phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện
gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ
quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra người nộp thuế không thuộc đối tượng
được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Nghị định
này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm
nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn thời
hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị
gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ
sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020). Trường hợp,
cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp đối với các hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế
thực hiện điều chỉnh lại không tính tiền chậm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
(Kèm theo Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Kính gửi: Cơ quan thuế …………….
[01] Tên người nộp thuế: ……………
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
[04] Số điện thoại:…………………………………………………………………………………….
[05] Tên đại
lý thuế (nếu có):
[06] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[07] Loại thuế đề nghị
gia hạn:
Thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
[08] Trường hợp
được gia hạn:
Doanh nghiệp có
hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô trong nước.
Tôi cam đoan những
nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế
được gia hạn./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: |
Ngày……….. tháng………. năm…….. |
Ghi chú:
– Giấy đề nghị
gia hạn thời hạn nộp thuế chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho
toàn bộ các kỳ của tiêu thụ đặc biệt được gia hạn.
– Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuếnộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuếnộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
CÔNG TY LUẬT WINCO, WINLAW, WINCOLAW