BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1872/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020 |
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng
ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG
KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP HUYỆN
1. Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không
thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn,
trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ,
tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch đồng ý giải quyết
thì công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai
sinh. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn
người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh; cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ, cấp 01 bản chính Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch
Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai
sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng
ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
– Giấy chứng nhận
kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn.
– Trường hợp trẻ
em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều
là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại
Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp
vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận
nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan
công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp:
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Giấy chứng
sinh.
Trường hợp không
có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu
không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em
sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và
quan hệ mẹ – con (nếu có);
– Trường hợp cha
hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của
cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch
nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về
việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Đối với công
dân Việt Nam, giấy tờ chứng minh nơi cư trú và Giấy chứng nhận kết hôn chỉ xuất
trình trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc
(giai đoạn chuyển tiếp).
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu
đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được
cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường
hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không
được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường hợp
người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì
không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với
cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
– Đối với việc
xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên
quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp
cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai
sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh đối
với trẻ em sinh ra ở Việt Nam trong các trường hợp:
+ Có cha hoặc mẹ
là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
+ Có cha hoặc mẹ
là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
+ Có cha và mẹ là
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Có cha và mẹ là
người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt
Nam, thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài, chưa được
đăng ký khai sinh, về cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Phòng Tư
pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu
nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam,
bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với
cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ,
nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về
nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
– Nếu thấy hồ sơ
hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận
kết hôn.
– Phòng Tư pháp tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Khi đăng ký kết
hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm
công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì
ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn
hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết
hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công
chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ
cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc
hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề
nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận
kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà
hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu
sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục
đăng ký kết hôn từ đầu.
Cách thức
thực hiện:
Người yêu cầu đăng
ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên
nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của
bên còn lại).
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Người nước
ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người
nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại
quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển
tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể
khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận của
tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết
hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người
đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận
tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo
thời hạn ghi trên giấy tờ đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có
giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
– Người nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ
nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ
tương ứng sau đây:
– Công dân Việt
Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải
nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết
hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
– Công dân Việt
Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp
văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài
không trái với quy định của ngành đó;
– Trường hợp người
yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước
ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại
giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
phải nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không
được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 15 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với
công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Trường hợp người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Cơ quan có liên quan.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (02 bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do
nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Các bên không bị
mất năng lực hành vi dân sự;
– Công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp.
– Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng.
* Nhà nước không
thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức
làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch,
người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm
tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký
khai tử ký vào Sổ.
– Sau khi đăng ký
khai tử, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
thông báo, kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai tử;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn
chuyển tiếp); trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết
thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể
của người chết.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai tử theo mẫu;
– Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Giấy tờ, tài
liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng
minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu,
không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử ủy quyền
cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
phải nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận,
không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày
tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho
người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản
chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký khai tử
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 25/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
4. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
– Công chức làm
công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con
niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Nếu thấy việc
nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết
thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên.
– Khi đăng ký nhận
cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào
Sổ.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
– Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu
sau đây:
+ Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong
nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp
không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản
cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối
quan hệ cha, mẹ, con.
– Trường hợp đăng
ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người
nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận,
không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải
quyết: 15 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận
cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người
nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận
cha, mẹ, con (bản chính).
Lệ phí:
Theo mức thu lệ
phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký nhận cha, mẹ, con.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
– Việc nhận cha,
mẹ, con không có tranh chấp.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố
nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Công chức làm
công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con
niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nếu thấy việc nhận
cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp,
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ,
con và Giấy khai sinh cấp cho người có yêu cầu. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc
tịch Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin
khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân.
Khi đăng ký nhận
cha, mẹ, con các bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh; hướng dẫn người yêu cầu kiểm
tra nội dung Giấy khai sinh, Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, Sổ đăng ký
khai sinh và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con
(trong giai đoạn chuyển tiếp).
– Trường hợp trẻ
em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều
là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại
Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp
vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận
nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan
công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu;
– Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
– Giấy chứng
sinh.
+ Trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh.
+ Trường hợp trẻ
em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài
và quan hệ mẹ – con (nếu có);
– Trường hợp cha
hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của
cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch
nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc
trẻ có quốc tịch phù hợp quy định của pháp luật nước đó.
– Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu
sau đây:
+ Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc
nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp
không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì phải có văn bản
cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối
quan hệ cha, mẹ, con.
– Trường hợp đăng
ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người
nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 15 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt Nam thực hiện
đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh, Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng
ký nhận cha, mẹ, con
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
– Việc nhận cha,
mẹ, con không có tranh chấp.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
6. Thủ tục đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Trường hợp đủ
điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đồng ý giải quyết
thì ký cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người có yêu cầu; công chức làm công
tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người đi đăng ký giám hộ kiểm
tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi
đăng ký giám hộ ký vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký giám hộ;
– Người thực hiện
việc đăng ký giám hộ có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn chuyển
tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
giám hộ theo mẫu.
– Văn bản cử người
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử;
giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân
sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên; trường hợp có nhiều người
cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc
cử một người làm giám hộ đương nhiên.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
đăng ký giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng
thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám
hộ cử, 03 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ đương nhiên.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, pháp nhân.
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký
giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp
nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký giám hộ (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký giám hộ.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Việc giám hộ giữa
công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
– Cá nhân có đủ
các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có tư cách đạo
đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ.
+ Không phải là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được
xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là
người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
– Pháp nhân có đủ
các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực
pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
+ Có điều kiện cần
thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Căn cứ pháp
lý:
– Bộ luật Dân sự.
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
7. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Trường hợp đủ
điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải
quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ cho người có yêu cầu; công
chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, hướng dẫn người
yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ và Sổ đăng ký chấm
dứt giám hộ, cùng người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ
sơ đăng ký chấm dứt giám hộ;
– Người nộp hồ sơ
đăng ký chấm dứt giám hộ có thể nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
chấm dứt giám hộ theo mẫu.
– Giấy tờ làm căn
cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
phải nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 02 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, pháp nhân.
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp
nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký chấm dứt
giám hộ (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ.
Căn cứ pháp
lý:
– Bộ luật Dân sự.
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
8. Thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Nếu thấy việc
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở,
phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục thay đổi/cải chính/bổ
sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu;
công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội
dung Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc
và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân
tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện;
– Người thực hiện
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc có
thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
– Giấy tờ liên
quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân
tộc.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
phải nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết:
– Ngay trong ngày
làm việc đối với việc bổ sung thông tin hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo.
– 03 ngày làm việc
đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần
phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 06 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài
giải quyết việc cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch của người nước ngoài đã
đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây giải quyết việc thay đổi, cải chính,
bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư
trú trong nước; xác định lại dân tộc.
– Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện việc cải chính nội
dung đăng ký khai tử trong Trích lục khai tử hoặc Giấy chứng tử.
– Trường hợp
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ
tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định
như sau:
+ Trường hợp
người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
+ Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
+ Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực
hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp
nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân
tộc (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
+ Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót
trong đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp
hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
+ Giấy tờ hộ tịch
được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ
sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng
minh.
Yêu cầu ghi bổ
sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ
ngày 01/01/2016, sau khi đã xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam
theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay
thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Nếu thấy yêu cầu
ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết
hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký
Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
ghi chú kết hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
ghi chú kết hôn;
– Người thực hiện
việc ghi chú kết hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn (giấy tờ tùy thân);
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai ghi chú
kết hôn theo mẫu;
– Bản sao giấy tờ
chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Nếu công dân Việt
Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải
nộp Trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
(Trích lục ghi chú ly hôn).
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 12 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi chú kết hôn
(bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai ghi chú kết hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại
thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
– Nếu vào thời điểm
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều
kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả
đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công
dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
* Yêu cầu
ghi chú kết hôn bị từ chối trong các trường hợp sau:
– Việc kết hôn vi
phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Công dân Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
10. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn) nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Nếu thấy yêu cầu
ghi chú ly hôn là phù hợp quy định pháp luật, việc ly hôn, hủy việc kết hôn
không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích
lục ghi chú ly hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi
vào Sổ ghi chú ly hôn.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
ghi chú ly hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
ghi chú ly hôn;
– Người thực hiện
việc ghi chú ly hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt Nam từ nước
ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam
không thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai ghi chú
ly hôn theo mẫu;
– Bản sao Bản án,
quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác
công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực
pháp luật.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 12 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây
thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết
hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi
chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện.
Trường hợp việc kết
hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công
dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
– Công dân Việt
Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc
kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công
dân Việt Nam thường trú thực hiện.
– Công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết
hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ
sơ kết hôn mới thực hiện.
– Trường hợp
công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam, thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước
đây hoặc nơi đăng ký kết hôn mới.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi chú ly hôn (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai ghi chú ly hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Bản án, quyết định
ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy
tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không
vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Việc ly hôn, hủy
kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết
không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam.
– Công dân Việt
Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc
làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải
ghi chú ly hôn. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ
làm thủ tục ghi chú lần ly hôn, hủy việc kết hôn gần nhất.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
11. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai sinh; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch).
Trình tự thực
hiện
– Người yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch
khác) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Nếu thấy yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng
ý giải quyết thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng cấp cho người yêu cầu; công chức
làm công tác hộ tịch ghi nội dung ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho
người khác thực hiện việc ghi chú;
– Người thực hiện
việc ghi chú có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng
ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước
ngoài;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước
ngoài (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai ghi vào
Sổ hộ tịch việc khai sinh/Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử/Tờ khai ghi
vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi/ Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ, nhận
cha, mẹ, con/Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo mẫu quy định.
– Bản sao giấy tờ
chứng minh việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc ghi chú. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng
thực.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 3 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh/Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch
các việc hộ tịch khác (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai ghi
vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử; Tờ khai
ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi; Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ,
nhận cha, mẹ, con; Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
12. Thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Phòng Tư pháp
tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc
đăng ký khai sinh trước đây được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở
Tư pháp thì Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp
nơi thực hiện việc đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu
giữ sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân/Sở Tư pháp đã đăng ký khai sinh trước đây tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không
lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trường hợp giấy
tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có
thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam
đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
– Sau khi nhận được
kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký
khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh
mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng
quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì
ký cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người
trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội
dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; cùng người đi đăng ký lại khai
sinh ký tên vào Sổ, cấp 01 bản chính Giấy khai sinh cho người được đăng ký lại
khai sinh.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
việc đăng ký lại khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ
thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và
thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại khai sinh theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã nộp đủ
các giấy tờ hiện có.
– Bản sao toàn bộ
hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có
thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản sao Giấy
khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ (bản sao được chứng
thực từ bản chính, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); bản chính hoặc bản
sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc
và trước năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người
yêu cầu không có giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hợp lệ như: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng
tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh của cá nhân.
Người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu
có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của
việc cam đoan không đúng sự thật.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải
có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh.
– Trường hợp việc
khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại
khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
– Trường hợp khai
sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc
đăng ký lại khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu
thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp
nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp
xã/Sở Tư pháp nơi người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã đăng ký khai sinh trước
đây; Cơ quan công an có thẩm quyền.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký khai sinh tại cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai sinh và
bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
– Người có yêu cầu
còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
– Người yêu cầu
có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến
việc đăng ký lại khai sinh.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
13. Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ
sơ, giấy tờ cá nhân
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Phòng Tư pháp
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu cư trú trước khi
xuất cảnh kiểm tra, xác minh về việc đăng ký khai sinh của người yêu cầu và việc
lưu giữ sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi nhận được yêu cầu xác minh tiến hành kiểm
tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người yêu cầu đã được đăng ký
khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ
được sổ hộ tịch.
Trường hợp giấy
tờ của người yêu cầu đăng ký khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có
thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký khai sinh lập văn bản cam
đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
Sau khi nhận được
kết quả xác minh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu
xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính
xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết
thì ký Giấy khai sinh cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi
nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ
tịch kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi
đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy thân).
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú trước khi xuất cảnh để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Văn bản cam
đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh.
– Bản sao toàn bộ
hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có
thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ
căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về
nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu
đăng ký khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu
có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của
việc cam đoan không đúng sự thật.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp
nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối
hợp:
Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người yêu cầu đăng ký khai sinh cư trú trước khi xuất cảnh; Cơ quan
công an có thẩm quyền.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền Việt
Nam, có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ)
như: giấy tờ tùy thân; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
14. Thủ tục đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc
đăng ký kết hôn trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp
thì Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng
ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh
và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được Sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết
hôn hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà
không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy
định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký
02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp cho người có yêu cầu.
– Phòng Tư pháp tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; công chức làm công tác hộ
tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, công chức làm công tác hộ tịch hướng
dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng
ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn
thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên
nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký lại kết hôn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn
bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và
thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của cả hai bên có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại kết hôn theo mẫu;
– Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung
đăng ký kết hôn.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
– Trường hợp việc
kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
– Trường hợp việc
kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì
việc đăng ký lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực
hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký
kết hôn trước đây.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký lại kết hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Việc kết hôn đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng
Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất.
– Cả hai bên yêu
cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
15. Thủ tục đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực
hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết).
– Sau khi kiểm
tra, xác minh, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng ký lại
khai tử đúng pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý
giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm
công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ
tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi
đăng ký lại khai tử ký vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
đăng ký lại khai tử;
– Người thực hiện
việc đăng ký lại khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống bưu chính.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại khai tử theo mẫu;
– Bản sao Giấy chứng
tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử trước đây được
cấp hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự
kiện chết.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký lại
khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc;
trường hợp phải tiến hành xác minh thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đăng ký khai tử cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư tại
nước ngoài trước đây thực hiện việc đăng ký lại khai tử;
– Trường hợp việc
đăng ký khai tử trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp trên thực hiện đăng ký lại khai tử;
– Trường hợp việc
đăng ký khai tử trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư
pháp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu
người yêu cầu không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ
sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện đăng ký lại khai tử.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai tử
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Việc khai tử của
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai
tử và bản chính Giấy chứng tử đều bị mất.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công
chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập
nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội
dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh
kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký
khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy
khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai
sinh được cấp theo yêu cầu.
* Lưu ý:
– Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho
con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc
người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Trường hợp đăng
ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi thì sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản
về việc trẻ bị bỏ rơi.
Sau khi lập
biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không
có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá
nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho
trẻ.
– Trường hợp
trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được
xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha của trẻ
để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận
con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
– Trường hợp
trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận
con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; phần khai về mẹ
của trẻ để trống.
– Trường hợp
trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cả cha và mẹ thì thực hiện
tương tự như đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, nhưng trong Sổ hộ tịch ghi rõ
“Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ
của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong
giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp:
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Bản chính Giấy
chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam
đoan về việc sinh;
– Trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền
lập.
– Trường hợp khai
sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế
đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì
không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với
cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
– Đối với việc
xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên
quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp
cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai
sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho
trẻ em;
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi đối với trường hợp đăng ký khai
sinh cho trẻ bị bỏ rơi.
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định
được cha, mẹ.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí:
– Đối với trường
hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí đối
với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư
pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc
kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư
pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết
hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ
sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên
vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi
bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục
kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
(bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền
của bên còn lại).
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
– Trích lục ghi
chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn
xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết
hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết
hôn;
– Bản chính Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong
trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn
xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ
thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do
nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Các bên không bị
mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng.
* Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy/phiếu tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức
tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào
Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con
cho người yêu cầu.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
– Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ
cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp
không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ,
con về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ
cha, mẹ, con.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 03 ngày làm việc.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận
là cha, mẹ, con.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận
cha, mẹ, con (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký nhận cha, mẹ, con.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
– Việc nhận cha,
mẹ, con không có tranh chấp.
– Trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con
sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được
với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
4. Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông
tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết
thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký
nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật
thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người
yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng
người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu
cầu.
Cách thức
thực hiện:
Người yêu cầu
đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con
(trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp:
– Tờ khai đăng ký
khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
– Bản chính Giấy
chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam
đoan về việc sinh;
– Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ
cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp
không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về
mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ,
con.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 03 ngày làm việc, trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận
cha, mẹ, con.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh, Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí đối với
trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn; người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;
– Việc nhận cha,
mẹ, con không có tranh chấp.
– Trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con
sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được
với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức
tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có
yêu cầu; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người
yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai
tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai tử;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
– Trường hợp
không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ
chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai tử theo mẫu;
– Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Giấy tờ, tài
liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng
minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu,
không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
– Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện
việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử ủy quyền
cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người
thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp
người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử;
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí đối với
trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
6. Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động
Trình tự thực
hiện:
– Công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh lưu động có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh, giấy tờ hộ tịch và điều kiện
cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức
đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng
ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy
đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai sinh; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở
cho việc đăng ký khai sinh; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận
đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký Giấy khai sinh và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh.
– Công chức tư
pháp – hộ tịch đem theo Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh để trả kết quả
cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm
tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ
đăng ký khai sinh; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ “Đăng ký
lưu động”.
– Trường hợp người
yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai,
sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ
vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp – hộ tịch phải
đọc lại nội dung Giấy khai sinh cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm
chỉ vào Sổ đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với việc
xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên
quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp
cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai
sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ
của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong
giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp:
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Bản chính Giấy
chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam
đoan về việc sinh;
– Trường hợp khai
sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế
đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí:
– Đối với trường
hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí đối
với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Trẻ em sinh ra mà
cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị
bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và
người thân thích khác hoặc những người này không có điều kiện đi đăng ký khai
sinh cho trẻ.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động
Trình tự thực
hiện
– Công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm
chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để
thực hiện đăng ký lưu động.
– Tại địa điểm
đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra,
xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ
thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư
pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết
hôn cho người có yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào
Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng
nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên
tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi
rõ “Đăng ký lưu động”
– Trường hợp người
yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai,
sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ
vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải
đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn
người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết
hôn.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Hai bên nam, nữ
cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người
khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.
– Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do
nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất
năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng;
* Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
8. Thủ tục đăng ký khai tử lưu động
Trình tự thực
hiện
– Công chức tư
pháp – hộ tịch được giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai tử, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để
thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu
động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
– Tại địa điểm
đăng ký khai tử lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu
điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai tử, kiểm tra các giấy tờ làm
cơ sở cho việc đăng ký khai tử; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử và ghi
nội dung vào Sổ đăng ký khai tử.
– Công chức tư
pháp – hộ tịch đem theo Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử để trả kết quả
cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm
tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, ký, ghi rõ họ, tên trong
Sổ đăng ký khai tử; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai tử ghi rõ “Đăng ký
lưu động”.
– Trường hợp người
yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai,
sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ
vào Tờ khai. Khi trả kết quả, công chức tư pháp – hộ tịch đọc lại nội dung
Trích lục khai tử cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ
đăng ký khai tử.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
– Trường hợp
không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ
chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai tử theo mẫu;
– Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết;
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc
đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản
chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí đối với
trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn; đăng ký cho người thuộc gia đình có công với
cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký khai tử
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người chết không
có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người
già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
9. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do
người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ
trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công
chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch
ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người yêu cầu kiểm
tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai
sinh ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định
danh cá nhân (nếu cha mẹ chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ).
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú của công dân Việt Nam để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai
sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng
nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Bản chính Giấy
chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam
đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải
có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc
mang thai hộ.
– Văn bản thỏa
thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn
quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch
còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc trẻ có quốc tịch
nước ngoài theo quy định của pháp luật nước đó.
– Bản sao giấy tờ
chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai sinh.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác
nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng
Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
– Đối với việc
xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên
quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp
cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai
sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi thường trú của người cha
hoặc người mẹ là công dân Việt Nam.
Cơ quan phối
hợp: Không
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Trẻ sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã ở khu vực
biên giới còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị
hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
10. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu hai bên
nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý giải
quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết
hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận
kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn;
hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
(bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền
của bên còn lại).
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết
hôn;
– Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận
hồ sơ, xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc
không có chồng;
– Bản sao giấy tờ
chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác
nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng
Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 03 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân xã ở khu
vực biên giới nơi công dân Việt Nam thường trú.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Công dân Việt
Nam thường trú tại địa bàn xã ở khu vực biên giới đăng ký kết hôn với công dân
của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt
Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường
trú.
– Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do
nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất
năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng;
* Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
11. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại khu vực
biên giới
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm
quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận
cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân.
– Nếu thấy việc
nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận
cha, mẹ, con, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký nhận
cha, mẹ, con và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ,
con ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
– Bản sao giấy tờ
chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
– Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ
cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ,
con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác
nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng
Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 07 ngày làm việc;
trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới nơi công dân Việt Nam thường
trú.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký nhận
cha, mẹ, con (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký nhận cha, mẹ, con.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Việc nhận cha,
mẹ, con giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã ở khu vực biên giới với
công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp
xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân
Việt Nam thường trú.
– Bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống.
– Việc nhận cha,
mẹ, con không có tranh chấp.
– Trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con
sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được
với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
12. Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới có thẩm
quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký cấp Trích lục khai tử cho người yêu cầu;
công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, hướng dẫn người yêu cầu
kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng
ký khai tử ký tên vào Sổ.
Sau khi đăng ký
khai tử, Ủy ban nhân dân xã có văn bản thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ
tịch gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người
chết mang quốc tịch.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai tử;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền.
Trường hợp không
xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng
minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
– Trường hợp gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai tử theo mẫu;
– Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác
nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng
Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày
tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được
ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì
thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi người chết là người nước
ngoài cư trú.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký khai tử
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật
thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm
tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi
đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng
ký giám hộ cho người yêu cầu.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký giám hộ;
– Người thực hiện
việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn chuyển
tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
giám hộ theo mẫu.
– Văn bản cử người
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử.
– Giấy tờ chứng
minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường
hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện
làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người
làm giám hộ đương nhiên.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 03 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, pháp nhân.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký giám hộ (bản chính).
Lệ phí: Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký giám hộ.
Căn cứ pháp
lý:
– Bộ luật Dân sự;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
14. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định
pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức
tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu
kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ và Sổ đăng ký chấm dứt
giám hộ, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ cho người yêu cầu.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ;
– Người thực hiện
việc đăng ký chấm dứt giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ
thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
chấm dứt giám hộ theo mẫu.
– Giấy tờ làm căn
cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm
dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 02 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, pháp nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã đăng ký giám hộ trước đây.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ (bản chính).
Lệ phí: Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ.
Căn cứ pháp
lý:
– Bộ luật Dân sự;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
15. Thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ
tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có
liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục hộ
tịch tương ứng (Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải chính hộ tịch/Trích lục
bổ sung thông tin hộ tịch) cấp cho người yêu cầu; công chức tư pháp – hộ tịch
ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch vào Sổ đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người
yêu cầu kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký
vào Sổ.
Trường hợp thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng
nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ
tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào
mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Trường hợp đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ
tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi
đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để
chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc
ủy quyền cho người khác thực hiện;
– Người thực hiện
việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc
gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
– Giấy tờ làm căn
cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền
là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì
văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết:
– 03 ngày làm việc
đối với yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch; trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 06 ngày làm việc.
– Ngay trong ngày
làm việc đối với yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau
15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của người có yêu cầu có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính cho người
chưa đủ 14 tuổi, bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
– Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện việc cải chính nội dung
đăng ký khai tử.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải chính hộ tịch/Trích lục bổ
sung thông tin hộ tịch (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý
của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9
tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
+ Việc
cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi có đủ căn cứ để xác định có sai
sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ
tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp
thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
+ Giấy tờ hộ tịch
quy định đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày
01/01/2016 (ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực) có giá trị sử dụng mà không phải bổ
sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
+ Giấy tờ hộ tịch
được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ
sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng
minh.
Yêu cầu ghi bổ
sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ
ngày 01/01/2016, sau khi đã xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam
theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp
lý:
– Bộ luật Dân sự;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
16. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu.
– Trường hợp người
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi
khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của
mình. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về
tình trạng hôn nhân của người đó.
Sau khi ngày nhận
được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành kiểm tra,
xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường
trú tại địa phương của người có yêu cầu.
Nếu kết quả kiểm
tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặc sau thời hạn 20 ngày
kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì
cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam
đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng
vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.
– Trường hợp
người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp
lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu
cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng
ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác
minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng
hôn nhân.
– Trường hợp
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác,
không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải
ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp
theo yêu cầu.
– Trường hợp
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới
tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Người thực hiện
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi
hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác
định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Trường hợp người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly
hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản
sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Công dân Việt
Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi
chú ly hôn.
– Trường hợp cá
nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích
khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy
định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
– Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường trú.
– Trường hợp người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú nhưng có
đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tạm trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước
đây của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp người
yêu cầu đã thường trú ở nhiều nơi khác nhau), Ủy ban nhân dân nơi dự định đăng
ký kết hôn trước đây.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Trường hợp yêu cầu
xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng
đủ điều kiện kết hôn:
– Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do
nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất
năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không
thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo,
ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với
người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng.
– Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trường hợp yêu
cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không
phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết
hôn.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
17. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc
đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi
đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai
sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành
kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu
giữ được sổ hộ tịch.
Trường hợp giấy
tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có
thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam
đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
Sau khi nhận được
kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký
khai sinh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh
mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy việc đăng ký lại khai sinh
chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết
thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai
sinh, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh, cùng người đi đăng ký lại khai sinh ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ký cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
việc đăng ký lại khai sinh;
– Người thực hiện
đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống
đăng ký trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký lại khai sinh (trong giai đoạn
chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại khai sinh theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã nộp đủ
các giấy tờ hiện có.
– Bản sao toàn bộ
hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có
thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản sao Giấy
khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ (bản sao được chứng
thực từ bản chính, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); Bản chính hoặc bản
sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc
và trước năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người
yêu cầu không có giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ như: Giấy chứng minh nhân dân,
Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh
về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ
đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu
đăng ký khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu
có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của
việc cam đoan không đúng sự thật.
– Trường hợp người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công
tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm,
tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ
cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh thường trú.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng
ký lại khai sinh đã đăng ký khai sinh trước đây trong trường hợp thực hiện đăng
ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí:
– Theo mức thu lệ
phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Việc khai sinh
đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016
nhưng Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
– Người có yêu cầu
còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
18. Thủ tục đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Trong trường hợp cần
thiết, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây của người yêu cầu
đăng ký khai sinh để kiểm tra, xác minh về việc đăng ký khai sinh và việc lưu
giữ sổ hộ tịch.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký khai sinh cư
trú trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người
yêu cầu đã được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trường hợp giấy
tờ của người yêu cầu đăng ký khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có
thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký khai sinh lập văn bản cam
đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
Sau khi nhận được
kết quả xác minh hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu
xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đăng ký khai
sinh là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào
Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh
và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc
đăng ký khai sinh;
– Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký
trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy thân).
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh (trong giai đoạn chuyển
tiếp).
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy
tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu.
– Văn bản cam
đoan của người yêu cầu về việc chưa được đăng ký khai sinh.
– Bản sao toàn bộ
hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có
thông tin liên quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ
căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về
nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ
đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu
đăng ký khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu
có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của
việc cam đoan không đúng sự thật.
– Trường hợp người
yêu cầu đăng ký khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác
trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ
– con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả
đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người yêu cầu cư trú.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng
ký khai sinh cư trú trước đây.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh (bản chính).
Lệ phí:
– Theo mức thu lệ
phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính
Công dân Việt Nam
cư trú trong nước, sinh trước ngày 01/01/2016, chưa được đăng ký khai sinh, có
hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy
tờ tùy thân; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
19. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai
với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận
hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc
đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng
ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm
tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm
tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được
Sổ hộ tịch.
– Sau khi nhận được
kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết
hôn hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà
không nhận được văn bản trả lời, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy
định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công
chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các
bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai
bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho
hai bên nam, nữ.
Cách thức
thực hiện:
Người có yêu cầu
đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
(bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền
của bên còn lại).
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
– Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết
hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước
đây (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại kết hôn theo mẫu;
– Bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung
đăng ký kết hôn.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu
thường trú.
Cơ quan phối
hợp: Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây
trong trường hợp đăng ký lại kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu
thường trú.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng ký lại kết hôn
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Việc kết hôn đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng
Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất;
– Người yêu cầu
đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
20. Thủ tục đăng ký lại khai tử
Trình tự thực
hiện
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
khai tử, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng
ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký cấp Trích lục khai tử cho người đi đăng ký khai tử.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
đăng ký lại khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
việc đăng ký lại khai tử;
– Người thực hiện
việc đăng ký lại khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ
thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử;
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai đăng ký
lại khai tử theo mẫu;
– Bản sao Giấy chứng
tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử trước đây được
cấp hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự
kiện chết.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại
khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
* Lưu ý:
– Đối với giấy tờ
nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong
hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc;
trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử trước đây.
Cơ quan phối
hợp: Không.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục khai tử (bản chính).
Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai đăng
ký lại khai tử
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Việc khai tử đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng
Sổ đăng ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử đều bị mất.
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ
TỊCH
* Thủ tục cấp
bản sao Trích lục hộ tịch
Trình tự thực
hiện:
– Người có yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch
có thẩm quyền.
Trường hợp cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân
thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
– Người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của
giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.
– Nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả
kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch
căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ
tịch cho người yêu cầu.
Cách thức
thực hiện:
– Người có yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác
thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
– Người thực hiện
yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ quan, tổ
chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu
cầu tại Cơ quản quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn
bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.
Thành phần
hồ sơ:
* Giấy tờ
phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ
phải nộp
– Tờ khai cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
– Văn bản yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ
quan, tổ chức.
– Văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản
sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ,
con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không
phải chứng thực.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người
yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp
bản sao giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp
luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách
nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả
lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản
sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận
có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải
quyết: Ngay trong ngày
tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Bản sao trích lục hộ tịch
Lệ phí: 8.000 đồng/bản sao Trích lục/sự kiện hộ tịch
đã đăng ký
Mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Tờ khai cấp bản
sao trích lục hộ tịch
Căn cứ pháp
lý:
– Luật Hộ tịch
năm 2014;
– Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư
04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
– Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ
phí quốc tịch.
Ghi chú: Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế.