Trong bài viết ngày hôm nay, Công ty Luật WINCO sẽ so sánh 5 loại hình doanh nghiệp được pháp luật quy định để từ đó giúp cho các bạn đọc dễ dàng lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp khi bắt đầu công việc kinh doanh. Bài viết sẽ bao gồm những thông tin như thế nào là loại hình doanh nghiệp? Điểm giống và khác nhau giữa những loại hình doanh nghiệp và cách lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.
- Thế nào là loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp là hình thức kinh doanh mà các cá nhân, tổ chức lựa chọn,thể hiện mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Mỗi loại hình có một hình thức xây dựng khác nhau, cơ cấu tổ chức khác nhau và phát triển riêng theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính, đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu, nhược điểm khác nhau.
- Điểm giống nhau giữa các loại hình doanh nghiệp
Công ty hợp danh và công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cả hai loại hình doanh nghiệp này đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
Công ty cổ phần và công ty TNHH đều có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật và có mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của công ty.
- Điểm khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp
Tiêu chí | Công ty TNHH một thành viên | Công ty TNHH hai thành viên trở lên | Công ty cổ phần | Công ty hợp danh | Doanh nghiệp tư nhân |
Tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân | Không có tư cách pháp nhân |
Thành viên | Số lượng: 01
Cá nhân hoặc pháp nhân |
Số lượng: 02-50
Cá nhân hoặc pháp nhân |
Số lượng: 03 cổ đông trở lên
Cá nhân hoặc pháp nhân |
Số lượng: Ít nhất 02 thành viên
Có ít nhất 2 thành viên hợp danh |
Số lượng: 01
Thành viên là cá nhân, do một cá nhân làm chủ, mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân |
Phạm vi chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản | Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ | Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty | Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty | Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp |
Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình |
Chuyển nhượng vốn | Không thể chuyển nhượng vốn | Có thể chuyển nhượng nội bộ hoặc chuyển nhượng ra ngoài nếu không có thành viên công ty mua lại | Trong 03 năm đầu chỉ được chuyển nhượng các cho cổ đông sáng lập khác | Chỉ khi các thành viên hợp danh khác đồng ý thì thành viên hợp danh mới có quyền chuyển nhượng vốn
Thành viên góp vốn được quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khác |
Có quyền cho thuê hoặc bán doanh nghiệp |
Ban kiểm soát | Do chủ sở hữu bổ nhiệm
Nhiệm kỳ không quá 05 năm |
Phải thành lập Ban kiểm soát khi có từ 11 thành viên trở lên | Công ty không cần thành lập Ban kiểm soát trong trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu ít hơn 50% cổ phần | ||
Cuộc họp hợp lệ | Họp hội đồng thành viên ít nhất 2/3 tổng số thành viên dự họp | – Lần 1: khi số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ
– Lần 2: ít nhất 50% vốn điều lệ – Lần 3: không phụ thuộc
|
– Họp đại hội đồng cổ đông: lần 1 ít nhất 51% phiếu biểu quyết, lần 2 là 33%, lần 3 không phụ thuộc.
– Họp hội đồng quản trị lần 1 ít nhất ¾ tổng số thành viên, lần 2 í nhất ½.
|
||
Thông qua nghị quyết họp | Đối với quyết định quan trọng, yêu cầu ¾ số thành viên dự họp, đối với quyết định khác yêu cầu 1/2 | Đối với quyết định quan trọng yêu cầu 75% số vốn góp của thành viên dự họp, với quyết định khác là 65% | Quyết định quan trọng của ĐHĐCĐ cần ít nhất 65% phiếu biểu quyết, vấn đề khác là 51%.
– Nghị quyết của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên tán thành. Nếu là 50/50 thì theo quyết định của Chủ tịch HĐQT
|
Quyết định quan trọng cần ¾ thành viên hợp danh đồng ý. Đối với vấn đề khác yêu cầu 1/2 | |
Quyền phát hành chứng khoán | Không được phát hành cổ phần | Không được phát hành cổ phần | Phát hành cổ phần để huy động vốn | Không được phát hành cổ phần | Không được phát hành cổ phần |
Thời hạn góp vốn | 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. | |||
Tăng giảm vốn | Rút vốn bằng cách chuyển nhượng vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác
Được tăng vốn từ chủ sở hữu đầu tư thêm hoặc huy động vốn |
Được quyền tăng giảm vốn và phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành. | Tăng vốn bằng cách tăng số lượng cổ phần được quyền cháo bán
Giảm vốn bằng cách công ty mua lại cổ phần và làm thủ tục điều chỉnh trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ phần |
Đối với thành viên hợp danh tăng giảm vốn bằng cách thăng, giảm thành viên và phải được hội đồng thành viên chấp thuận. | Có quyền tăng /giảm vốn.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
|
ĐHĐCĐ, HĐQT, HĐTV | Chủ tịch công ty hoặc HĐTV | HĐTV có quyền quyết định cao nhất | ĐHĐCĐ có quyền quyết định cạo nhất | HĐTV có quyền quyết định tất cả hoạt động kinh doanh | Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh |
- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp
Loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất là công ty TNHH 1 thành viên. Đây là loại hình doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý, phù hợp với những cá nhân muốn kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ. Nếu như mục đích kinh doanh là để có lợi nhuận cao nhất, không phải chia cho bất kỳ ai thì loại hình công ty TNHH 1 thành viên rất phù hợp.
Công ty TNHH 2 thành viên sẽ phù hợp với những người có nhu cầu góp vốn cùng bạn bè, đối tác. Mỗi thành viên trong công ty đều có thể chuyển nhượng vốn hoặc bán lại phần vốn góp của mình, nên đây là loại hình có khả năng huy động vốn cao
Công ty Cổ phần có yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu tổ chức nên hay được các tổ chức, cá nhân kinh doanh những ngành nghề yêu cầu khả năng huy động vốn cao lựa chọn. Pháp luật chỉ quy định về số thành viên tối thiểu, không quy định về số thành viên tối đa, và các cổ đông có thể chuyển nhượng vốn cho các cổ đông trong và ngoài công ty.
Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân là hai loại hình doanh nghiệp ít được lựa chọn nhất. Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị hạn chế khi công ty hợp danh không được phép phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp tư nhân cũng không có khả năng huy động vốn và phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra tính rủi ro của hai loại hình này tương đối cao so với các loại hình khác.