BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/VBHN-BGTVT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/T#T-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-C#P ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện: công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ; mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Đất của đường bộ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường, mặt đường, lềđường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn.
2. Điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: đèn tín hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu; khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt
sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo
đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Hành lang an toàn đường bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ
quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải
căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn
cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.
Điều 5. Xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định
theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
2. Đối với đường bộ đang khaithác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất
hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xácđịnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP , tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo
quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
Điều 6. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ[2]
1. Việc giải quyết các công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo
quy định tại Điều 44 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) được quy định
như sau:
a) Đối với đường tối thiểu là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương
thẳng đứng;
Đối với đường cao tốc, phạm vi bảo vệ trên không thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết
kế đường cao tốc;
b) Đối với cầu là phạm vi giới hạn từ bộ phận kết cấu cao nhất của cầu nhưng không thấp hơn
4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương
thẳng đứng;
c) Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của
đường dây không nhỏ hơn 5,50 mét;
d) Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của
đường dây tải điện không nhỏ hơn 4,75 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện
theo cấp điện áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
Điều 7.[3] Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang và chiều sâu đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ
(bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều
ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công
trình đường bộ.
2.[4] Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết
yếu phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Khoảng cách từ chân cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện đến chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp
đường bộ đi qua khu vực có địa hình phức tạp, núi cao, vực sâu, khu vực không
còn mặt bằng xây dựng và quốc lộ đi qua đô thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường
dây tải điện, cột đèn chiếu sáng đường bộ được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này nhưng phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: vị
trí cột không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy và an toàn giao thông; không được
đặt chân cột trên móng của hệ thống thoát nước, hộ lan và tường kè; khoảng cách
từ mép của mặt đường đến mép gần nhất của móng công trình thiết yếu không nhỏ
hơn 2,0 mét và móng của công trình thiết yếu phải nằm phía ngoài rãnh, cống
thoát nước. Đối với công trình điện lực, ngoài các yêu cầu trên còn phải bảo đảm
an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
Trường hợp khoảng
cách từ mép của mặt đường quốc lộ trong đô thị đến nhà dân, công trình dân dụng
nhỏ hơn 2,0 mét thì được phép xây dựng công trình cáp viễn thông, điện chiếu
sáng đường bộ, đường dây tải điện có cấp điện áp dưới 6 kV nhưng phải đảm bảo
khoảng cách tối thiểu tính từ mép ngoài của công trình thiết yếu đến mép ngoài
của mặt đường không nhỏ hơn 1,0 mét và móng, cột công trình thiết yếu phải nằm
phía ngoài rãnh, cống thoát nước và không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, an
toàn giao thông và an toàn công trình.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình băng tải phục vụ sản xuất đặt
ngang qua đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Đối với các vị trí đặt trên đường
bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị chân cột đặt trên lề đường, hè phố (có bó
vỉa), khoảng cách từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường
xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 1 mét, đối với chân trụ băng tải phải đảm bảo
khoảng cách tối thiểu 2 mét;
b) Đối với vị trí đặt trên đường bộ
đi qua khu vực ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi đất của đường
bộ;
c) Trường hợp khẩu độ công trình lớn,
được phép đặt cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ
điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy bằng 0,5
mét;
d) Không được đặt chân cột lên các
công trình đường bộ hiện hữu như cống, rãnh dọc thoát nước.
4.[5] Giới hạn
khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, dưới mặt nước do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công
trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn
công trình, không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ nhưng phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Không được
phép xây dựng công trình thiết yếu bên dưới móng công trình cầu, hầm, cống, tường
chắn;
b) Đối với
công trình thiết yếu đi dưới mặt đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ
và phần đất bảo vệ, bảo trì công trình đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
từ mặt đất đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu, bộ phận bảo vệ công
trình thiết yếu không nhỏ hơn 0,5 mét;
c) Điểm cao nhất
của công trình thiết yếu (kể cả bộ phận bao ngoài) đi bên dưới lề đường không
gia cố phải cách bề mặt lề đường theo phương thẳng đứng không ít hơn 0,5 mét;
d) Các công
trình đường dây tải điện, cáp thông tin, viễn thông, đường ống khí, xăng dầu,
hóa chất được xây dựng bên dưới mặt đất trong phạm vi đất của đường bộ phải đặt
trong hộp kỹ thuật hoặc có ống bao bảo vệ bên ngoài và phải bảo đảm an toàn chịu
lực, an toàn vận hành, khai thác;
đ) Việc xây dựng
công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước sạch
bên dưới mặt đất tại dải phân cách giữa của đường bộ chỉ được thực hiện khi đáp
ứng đồng thời các quy định sau: không còn mặt bằng xây dựng công trình thiết yếu
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; khoảng cách tối thiểu từ mép bao
ngoài của công trình thiết yếu đến mép bó vỉa của dải phân cách giữa không nhỏ
hơn 0,5 mét và phải bảo đảm các quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 4
Điều này;
e) Công trình
đường dây tải điện xây dựng dưới mặt đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải
bảo đảm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 4 Điều này,
bảo đảm an toàn điện và phải đặt cột mốc, dấu hiệu nhận biết theo quy định của
pháp luật về điện lực.
Điều 8. Hành
lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
1. Khi hành lang an toàn đường sắt
chồng lấn hành lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an toàn được thực
hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo
đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận
công trình của đường bộ.
2. Trường hợp công trình đường bộ
và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn xác
định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013-NĐ-CP.
3. Trường hợp công trình đường bộ,
đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang
an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành
lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố
trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là
mép ngoài cùng của công trình đường bộ.
Điều 9. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Các công trình nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao
thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ
công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến
nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải xây dựng đường
gom và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn
đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị.
3. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ
và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
4. Việc sử dụng hành lang an toàn ở
nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
5. Việc quảng cáo trong hành lang
an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài
hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
6.[6] Không được
sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, bãi đỗ xe và các dịch vụ kinh doanh khác.
Đối với các vị
trí gầm cầu đường bộ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận sử dụng làm bãi đỗ xe
tạm thời trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, khi hết thời hạn sử dụng
tạm thời, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng có trách nhiệm hoàn trả hiện trạng
ban đầu và bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ. Cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tiếp nhận mặt bằng do tổ chức, cá nhân bàn
giao.
Trường hợp hết
thời hạn sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng tạm
thời không thực hiện hoàn trả, cơ quan quản lý đường bộ xử lý theo thẩm quyền
và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức cưỡng chế giải tỏa theo quy
định.
7. Đối với các dự án thủy điện, thủy
lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh
do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập
dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận đối với hệ thống đường địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện, đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế
của địa phương.
Điều 11. Quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng
1. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP), cơ quan đường bộ
có thẩm quyền khi thực hiện thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận xây
dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công, ngoài việc thực hiện các quy định
của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Nhà đầu tư dự án PPP về
các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng đến kết cấu công trình, thu phí và các
vấn đề khác có liên quan.
2.[7] Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối trong
phạm vi đường chuyên dùng do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên
dùng đó quyết định.
Điều 12. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b)[8] Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công trình viễn thông, điện lực, công
trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng,
hóa chất.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Công trình thiết yếu phải được thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung quanh;
c) Công trình thiết yếu phải phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
3. Đối với công trình thiết yếu gắn vào cầu:
a)[9] Không chấp thuận công trình đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí đốt), đường ống
hóa chất, vật liệu không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ, ăn mòn; công
trình điện lực có điện áp danh định là cao áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
Công trình điện lực chỉ được phép lắp đặt vào cầu khi đáp ứng các yêu cầu sau: thực hiện đầy đủ
các biện pháp an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực, có biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn vận hành, khai thác, sửa chữa, cải tạo
và bảo trì công trình đường bộ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình điện lực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ khi cải tạo,
sửa chữa, bảo trì công trình điện lực và công trình đường bộ; xử lý, khắc phục
sự cố (nếu có);
b) Đối với cầu mới được xây dựng có thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu: việc chấp thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết kế của
công trình cầu, tải trọng, kích thước và các yếu tố khác;
c) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước
khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình thiết yếu đi ngầm qua đường bộ:
a) Đối với công trình đi ngầm qua
đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể khoan
ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các công trình
thiết yếu đặt trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống kỹ thuật
nếu còn đủ không gian thì cho phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong cống
kỹ thuật;
c) Trường hợp xây dựng công trình
thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo
ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ; khoảng
cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu
tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường
hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận);
d)[10] Trường hợp
phải đào cắt đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống
bao bảo vệ bên ngoài đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến đường; điểm trên
cùng vỏ của kết cấu hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài phải
thấp hơn đáy móng công trình đường bộ tối thiểu 0,3 mét nhưng không được cách mặt
đường nhỏ hơn 1,0 mét; hầm, hào, hộp kỹ thuật phải có đủ không gian để đặt công
trình thiết yếu và thực hiện công tác bảo trì công trình thiết yếu khi cần thiết,
phải có quy trình vận hành khai thác, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP .
5.[11] Đối với
băng tải hàng hóa, đường ống và tuy nen cấp, thoát nước sinh hoạt, phục vụ nông
nghiệp và công trình thủy điện xây dựng vượt qua đường bộ phải đảm bảo các quy
định sau:
a) Vị trí xây
dựng không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường; công
trình phải được thẩm tra an toàn giao thông, an toàn chịu lực; đoạn vượt qua đường
bộ phải được bao kín, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường;
b) Phải đảm bảo
các quy định về khoảng cách chiều cao, chiều ngang theo quy định tại Thông tư
này;
c) Hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo
các quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Đối với công trình tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước:
a) Không lắp đặt công trình tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường cong bằng,
đường cong đứng, đường dốc gây cản trở tầm nhìn;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các
quy định của pháp luật về xây dựng.
7.[12] Xử lý sự cố
đối với các công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về sự
cố công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu
phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố và thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật có liên quan. Trường hợp không khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến
giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao
thông thông suốt và an toàn. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản
lý, sử dụng công trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc
phục sự cố.
8. Trường hợp công trình thiết yếu
xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
9. Công trình thiết yếu được chấp
thuận xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển;
chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu.
Điều 13. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác[13]
1. Bộ Giao
thông vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông của đường bộ cao tốc, trừ công trình điện lực có cấp điện
áp từ 35 kV trở xuống.
2. Tổng cục Đường
bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý đối với
các trường hợp:
a) Xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ của quốc lộ có tổng chiều dài lớn hơn 01 km, trừ công
trình điện lực có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống;
b) Công trình
điện lực có cấp điện áp lớn hơn 35 kV (trừ đường dây tải điện giao cắt phía
trên quốc lộ có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn của quốc lộ); đường ống
cấp, thoát nước có đường kính lớn hơn 200 mm; công trình thủy lợi, thủy điện,
băng tải; đường ống năng lượng, hóa chất; công trình xây dựng cầu, cống cắt
ngang qua quốc lộ;
c) Xây dựng
công trình thiết yếu liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan quản lý
quốc lộ trở lên;
d) Xây dựng
công trình thiết yếu lắp đặt vào cầu có tổng chiều dài phần kết cấu nhịp lớn
hơn 100 m; xây dựng công trình thiết yếu trong hầm đường bộ.
3. Cục Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến
quốc lộ, đường cao tốc được giao quản lý như sau:
a) Chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của quốc lộ được giao quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này;
b) Chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công
trình thiết yếu đối với các trường hợp: sửa chữa công trình thiết yếu; công
trình điện lực có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống xây dựng trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ và đường cao tốc; công trình đường
dây tải điện, thông tin, viễn thông giao cắt phía trên đường bộ có cột nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên
không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ thiết
kế của dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế công trình thiết yếu (thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công), báo cáo kinh tế – kỹ thuật bao gồm các thông tin về
vị trí và lý trình công trình đường bộ tại nơi xây dựng công trình thiết yếu; bản
vẽ thể hiện diện tích, kích thước công trình thiết yếu trên mặt bằng công trình
đường bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và
khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu bên trên hoặc bên dưới
đến bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường
dây, đường ống, bộ phận khác của công trình thiết yếu đến mép ngoài rãnh thoát
nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận
công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình thiết yếu; thiết kế
kết cấu và biện pháp thi công hoàn trả công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ bị đào hoặc ảnh hưởng do thi công công trình thiết yếu;
c) Đối với
công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ,
ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a và b khoản này phải có thông tin về khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu đến bề mặt dải phân cách giữa,
từ công trình thiết yếu đến mép ngoài dải phân cách giữa;
d) Công trình
thiết yếu lắp đặt vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu phức tạp
khác ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a và b khoản này phải có báo cáo kết quả
thẩm tra thiết kế;
đ) Trường hợp
chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu, hồ sơ đề nghị bao gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục
1a và hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
5. Trình tự,
cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải
quyết:
a) Đối với hồ
sơ chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu: thời hạn giải quyết trong 7 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp
chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu, thời hạn giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14
Thông tư này.
7. Trong thời
hạn 18 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu
mà chủ công trình thiết yếu chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục
cấp phép thi công thì phải thực hiện gia hạn văn bản chấp thuận. Thủ tục gia hạn
quy định như sau:
a) Đơn đề nghị
gia hạn theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian
giải quyết: trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị gia hạn;
c) Thời gian
gia hạn: chỉ thực hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự,
cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai
thác[14]
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thi công là Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải được giao quản lý
quốc lộ, đường cao tốc, đường đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác theo hình thức
đối tác công tư thuộc phạm vi được giao quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi
công công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 (hai) bộ hồ sơ bản vẽ thiết
kế thi công và biện pháp tổ chức thi công đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(bản chính). Nội dung bản vẽ thiết kế thi công thể hiện quy mô công trình, hạng
mục công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và các nội dung quy định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều 13; biện pháp tổ
chức thi công thể hiện phương án thi công, phương án bảo đảm an toàn trong thi
công xây dựng, an toàn giao thông và tổ chức giao thông.
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn cấp giấy phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu:
a) Không quá 7 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Không quá 4 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (không tính thời gian kiểm tra hiện trường) đối
với chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công
trình điện từ 35 kV trở xuống có tổng chiều dài nhỏ hơn 01 km xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp phải kiểm tra hiện
trường thì thời hạn chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi
công không quá 10 ngày làm việc.
5. Cơ quan cấp giấy phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với
công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa
chữa công trình thiết yếu.
Điều 15.[15] Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao
quản lý, sử dụng công trình thiết yếu
1.[16] Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Kiểm tra, giám sát chất lượng
thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và bảo
hành chất lượng các
công trình đường
bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Nộp hồ sơ hoàn công để cơ quan
cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
d)[17] Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu có trách nhiệm sửa chữa
các hạng
mục hoàn
trả với cơ quan cấp giấy phép thi công; đồng thời phải quy
định trong hợp đồng với nhà thầu thi công công trình thiết yếu nghĩa vụ thực hiện bảo
hành
chất lượng đối với các hạng mục hoàn trả công trình đường bộ; thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành và các yêu cầu khác về bảo hành thực hiện theo
quy định
của Điều
35 và Điều 36 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Số tiền bảo hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công xây dựng công trình thiết yếu sau
khi có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ đầu tư và cơ quan quản lý đường bộ đã thực hiện cấp
phép.
2.[18] Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo
trì công trình
theo quy định, đảm bảo an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công trình đường bộ
trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu;
d)[19] Thực hiện
việc đề
nghị cấp giấy phép thi công khi sửa chữa công trình thiết yếu nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ theo quy
định
tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật
về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá
nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng
1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05
mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài
phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép
xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng
cáo.
4. Cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng
biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được
phân cấp như sau:
a) Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ;
b) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng biển
quảng cáo đối với đoạn,
tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được
giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi công
thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 17. Xây
dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo
1. Khi lập dự
án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông
báo đến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản
của dự án (cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các
công trình thiết yếu được
biết;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình của dự án đường
bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn
cứ ý kiến của cấp quyết
định đầu tư, chủ
đầu tư dự án đường
bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu
biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình của dự án đường
bộ khi xây dựng công trình
thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết
yếu có liên quan đến
dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải:
a) Gửi văn
bản đề nghị (kèm
theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây
dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu
tư dự án xây dựng
quốc lộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình đường bộ khi xây
dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình
thi công dự án đường
bộ.
3. Khi có nhu
cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật
của công trình đường
bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả
kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí
phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình đường bộ khi xây
dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 18. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình
đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công
trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp Giấy phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công
công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao
có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao
thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng
bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này;
5. Thời hạn giải
quyết: trong 7 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án
nâng cấp, cải tạo
đường bộ đang
khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là chủ đầu
tư, không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công; nhưng trước khi thi công, Ban
Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên
quan gồm: quyết
định duyệt dự án, hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
7. Tổ
chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy
phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Đối với đường bộ do địa phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với pháp luật và tình hình
thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản lý.
Điều 19.
Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính.
2. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ.
a) Đối với trường
hợp nộp trực tiếp: sau khi kiểm tra thành phần
hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; nếu không
đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp
(qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức,
cá nhân hoàn thiện.
c)[20] Cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, cấp giấy
phép thi công công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. Trường hợp không chấp thuận, không cấp giấy phép,
không chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công thì phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Điều 20. Đường
nhánh đấu nối vào quốc lộ
1.[21] Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng gồm: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ
thi công, đường khu công nghiệp;
c) Đường gom, đường nối từ đường gom;
d) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực
tiếp từ các công trình đơn lẻ.
2. Đường
nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đầu
nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của
Bộ Giao thông vận tải.
3. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ
trong phạm vi đô thi thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao của đường
nhánh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu
cầu thiết kế đường ô tô.
5. Không quy hoạch điểm đấu nối
vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào
đường cao tốc được
thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.
6. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng
tuyến tránh:
a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương có dự
án đi qua, chủ đầu
tư quốc lộ xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn
thiết kế đường ô
tô, gửi phương án
thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xin ý kiến phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng
dầu) theo quy mô,
tiêu chuẩn kỹ
thuật của tuyến đường gửi đến cơ quan có thẩm quyền
theo quy tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
7.[22] Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông
tại điểm đấu nối vào đường gom thuộc quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Việc đấu nối vào đường gom không phải thực hiện quy định về khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối và không phải thỏa thuận quy hoạch.
Điều 21. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
1.[23] Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
quy định tại khoản 1 Điều 20 nằm trong khu vực nội thành, nội thị được xác định theo
quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của
Thông tư này nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a)[24] Đối với các tuyến quốc
lộ không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng
phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc
lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp
I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp
IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải
phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút
giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên
tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như
sau: đối với
tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét, đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
c)[25] (được
bãi bỏ).
3.[26]
(được bãi bỏ).
4.[27] Trường hợp khu vực có
địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và
các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời; các công trình phục vụ an
ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận và đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:
a) Đảm bảo các
yếu tốc hình học tại vị trí đấu nối, tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu
chuẩn thiết kế hiện hành;
b) Đảm bảo điều
kiện về an toàn giao thông, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực tế tại
vị trí đấu nối.
Điều 22. Quy
hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án
tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình
đường bộ.
2.[28] Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm định quy
hoạch các điểm đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh, gửi về Bộ Giao thông vận tải để thỏa
thuận theo quy định. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc lập
riêng
cho từng tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh.
3. Thỏa thuận
quy hoạch các điểm đấu nối:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
nghiên cứu hồ sơ
quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo
cáo, trình Bộ Giao thông vận tải xem
xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối; trường hợp cần thiết Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có ý kiến bằng văn bản đề
nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận tải thỏa
thuận.
Điều 23.
Trình tự thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Thu thập
thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống
kê
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông
tư này; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ
quan có thẩm quyền
cấp phép; các vị trí điểm đấu
nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để
xây dựng đường gom, các công
trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực mà chưa
có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào quốc lộ phải thực hiện xóa bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 29;
d)[29] (được bãi bỏ).
3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng địa phương về các nội dung: sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc
biệt là quy hoạch đất xây
dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu
nối.
4. Quy hoạch
các điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc
lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận
tiện cho việc theo dõi, quản lý.
Điều 24. Hồ
sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối
vào quốc lộ gồm:
1. Thuyết
minh quy hoạch các điểm đấu
nối:
a) Tình hình
phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu
nối;
b) Hiện trạng
của tuyến quốc lộ: cấp đường, điểm đầu,
điểm cuối; các vị trí đặc biệt (khu vực nội thành, nội
thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); tình hình
sử dụng hành lang an toàn đường
bộ và an toàn giao thông trên đoạn
tuyến; các thông tin về quy hoạch của
tuyến đường;
c) Bản giải
trình lý do các
đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng
không đảm bảo khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối theo quy định; lộ trình
xóa bỏ các đường
nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23;
d)[30] (được
bãi bỏ).
đ) Quy hoạch
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);
e) Ý kiến của
Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý
quốc lộ đối với
nội dung của quy hoạch các điểm đấu
nối.
2. Bảng quy
hoạch các điểm đấu nối:
a) Bảng tổng
hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng
và quy hoạch các
điểm đấu nối vào quốc lộ;
b) Bình đồ
thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp
quy hoạch các điểm đấu nối.
Điều 25. Phê
duyệt và thực hiện quy hoạch
1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
a) Căn
cứ văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức
thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường
bộ Việt Nam để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây
dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong
quy hoạch, căn cứ văn
bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối
lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Thông tư này để
được giải quyết.
2. Sau khi xây
dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách
tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.
3. Các địa phương đã có thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc đã gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam
(theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
và Thông tư này, gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối điều
chỉnh về Bộ Giao thông vận tải và Tổng
cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.
Điều 26.[31] Chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo nút
giao, chủ công trình, dự án được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập
và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết
kế và phương án
tổ chức giao thông, lưu
giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III;
b) Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường
cấp IV trở xuống được giao quản lý;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức
giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Quy hoạch
các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận
của Bộ Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu) giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
d) Thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề
trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
e) Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
5. Thời hạn giải
quyết trong 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Các
dự án đường bộ xây dựng
mới có đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải
thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
7. Văn bản chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá
trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực
hiện việc gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 27. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu
nối vào quốc lộ là Cục Quản lý đường
bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được
giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối
vào quốc lộ:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công
công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng
bộ hồ sơ: 02 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông
tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để
cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản
lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên
nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn
giao thông; khi
sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều
này.
Điều 28. Đấu
nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự
án, công trình
xây dựng do điều kiện địa
hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển
thiết bị máy móc; hết
thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện
trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt
có thể gia hạn 01 (một)
lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm
thời và hoàn trả
hành lang an toàn đường
bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối
từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời
có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
a) Văn bản đề
nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý
trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng
điểm đấu nối tạm
thời;
b) Văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc
quyết định phê duyệt dự
án đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
c) Văn bản của Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện
trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối
tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm thời, đề
xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình
đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông
của nút giao.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi
01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận
tải.
b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
c) Sở Giao thông vận tải thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu
nối tạm thời đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh
nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời
gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả hiện trạng
ban đầu.
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem
xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực
hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Điều 29. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đường dân
sinh đấu nối tự phát vào
quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
có hiệu lực sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang
nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét, trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho
phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
2.[32] Các cửa hàng xăng dầu dọc tuyến quốc
lộ đã xây dựng, tồn tại theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trước khi có
quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch
theo quy định hoặc xóa bỏ trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng
xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công
trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm
thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng không được cơi
nới, mở rộng; người
sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy
ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc
không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và người
sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để
có cơ sở đền bù
hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
4. Trường
hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi đất và giải quyết bồi
thường, hỗ trợ đối
với đất và tài sản
gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
5. Trường hợp
lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ, kiên quyết giải tỏa,
không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở
giải quyết việc đền bù,
giải tỏa khi bắt buộc di dời các công
trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của pháp
luật hiện hành phải căn cứ mốc thời
gian xây dựng công trình
nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông
vận tải chỉ đạo các đơn
vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều
tra, lưu trữ để
lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy
mô các công trình nằm trong đất hành
lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời
gian sau đây:
a) Công
trình xây dựng trước
ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ;
b) Công
trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc ban hành Điều lệ đường bộ;
c) Công
trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang bảo vệ đường bộ theo
Nghị định số 172/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công
trình giao thông đối
với công trình giao thông đường bộ;
d) Công
trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày
15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang an
toàn theo Nghị định số
186/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
đ) Công
trình xây dựng từ ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành
lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều 30.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang triển
khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt;
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ
chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý, bảo
vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường
xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành
vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành
vi vi phạm và thông báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để
phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và các cơ quan
chức năng của chính
quyền địa phương thực
hiện giải tỏa công trình lấn
chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản
lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công
tác quản lý hành
lang an toàn đường bộ.
Điều 31.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm:
a) Xây
dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành
lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải
quyết triệt để;
b) Báo
cáo kết quả và những khó
khăn, vướng
mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có biện
pháp giải quyết;
c) Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được
xây dựng mới, công
trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản
lý công trình
thiết yếu của tuyến đường bộ được
giao quản lý;
d) Cục Quản lý
đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường
bộ được giao quản lý; gửi văn bản thỏa thuận, giấy phép
thi công về Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và Thanh tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam căn cứ các
quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho
thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng
dọc hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường
gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo quy hoạch
các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng đấu
nối trực tiếp vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giải tỏa các
công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường
bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm,
lập lại trật tự hành lang an đường
bộ; ngăn chặn và chấm
dứt tình trạng tái
lấn, chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường
bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường
bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái
phép đất dành cho đường
bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát
hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử
lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý,
bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 32.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
a) Bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan
quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản
lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra
đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được
giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản
lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công
trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái
phép đất của đường
bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Các
cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ
MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
Điều 33.
Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc,
cách đặt số hiệu
đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đường tỉnh
đã được đặt số hiệu trước khi
Thông tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ.
Điều 34. Mã số
đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để đặt số
hiệu của hệ thống đường tỉnh.
2. Mã số đường
tỉnh là số tự nhiên có
03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VI
BẢO ĐẢM GIAO
THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1. TRƯỚC
KHI THI CÔNG
Điều 35. Cấp
Giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
đang khai thác
1. Việc xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển
quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ chỉ được thực hiện sau khi có Giấy
phép thi công do Cục Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực
tiếp quản lý tuyến quốc lộ) cấp, giấy phép thi công
theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Chủ đầu
tư dự án công trình hoặc nhà thầu
thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công
xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải
quyết theo quy định tại các Điều 13, 14, 16, 17, 18 Thông
tư này.
Điều 36. Nhận
bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp
phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn
giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải
chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời,
chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện
trường.
Mục 2. TRONG KHI THI CÔNG
Điều 37. Biện
pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi công,
tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống
nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được
gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp không thể tránh được,
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải
chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông
đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi
công tại Thông tư này; đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao
thông do thi công gây ra.
Điều 38. Thi
công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Không để vật liệu, phương
tiện thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên
đường bộ đang khai thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công
lắp đặt các thiết bị có
kích thước lớn phải có biện pháp bảo đảm an
toàn; không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;
d) Không ảnh hưởng đến kết cấu và
an toàn của công trình đường bộ hiện có.
2. Không
san, đổ, ủi đất
trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục
vụ việc thi công công trình hợp pháp.
Điều 39. Đường
tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục
sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt
trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm phải được
hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm
cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho
phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ
cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe.
3. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an
toàn giao thông phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính theo
đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
Điều 40. Người
cảnh giới
1. Trong thời gian thi công phải có người cảnh
giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định
như: biển chỉ dẫn, cờ và
đèn đỏ vào ban
đêm.
2. Người
cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi
và đèn vào ban đêm.
Điều 41. Biển
hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công
1. Tổ chức, cá nhân khi thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công
ghi rõ tên của cơ quan quản
lý dự án hoặc chủ quản;
tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ
và tên của người
chỉ huy trưởng công trường.
2. Người
chỉ huy công trường phải có phù hiệu riêng để nhận
biết, người làm
việc trên đường phải mặc trang phục bảo
hộ lao động theo quy định.
Điều 42.
Phương tiện thi công
1. Phương tiện thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn
và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài
giờ thi công, phương tiện thi công phải được tập kết vào
bãi. Trường hợp
không có bãi tập
kết, phải đưa vào
sát lề đường, tại
những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho
người tham gia giao thông trên đường nhận biết.
3. Phương tiện thi công hư hỏng phải tìm mọi
cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 43. Thi
công nền đường, mặt đường, mặt cầu
1. Khi thi công nền đường, mặt đường,
mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi
bộ qua lại, cụ thể như sau:
a) Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3
làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe;
b) Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3
làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.
2. Trường hợp không để đủ bề rộng
1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm.
3. Trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải đề xuất phương án đảm bảo giao
thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng
mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai
thác trước khi thi công tuyến chính.
4. Trường
hợp đào để mở rộng nền
đường, đào đến
đâu phải hoàn thiện ngay đến đó. Trường hợp thi công
trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về bảo đảm
giao thông và ứng phó khi gặp thời tiết xấu
được tư vấn giám sát và chủ công trình chấp thuận.
5. Khi thi công
móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi
công dứt điểm từng đoạn
sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu
ra hai bên đường làm
hư hỏng tài sản của người
dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường
hợp thi công cống ngang đường không có đường tránh bảo đảm giao thông:
a) Chỉ được
thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề
rộng mặt đường còn lại
để bảo đảm giao thông;
b) Đường có
lưu lượng xe lớn
chỉ được thi công trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để
bảo đảm giao thông;
c) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ
cấp III trở lên, nếu không đủ
hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai làn xe;
d) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp
IV, V và cấp VI, nếu không đủ
một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe;
đ) Khi thi công theo quy định tại
điểm a, b, c, d Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt
báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công
trên đường phải có phương án và thời gian
thi công thích hợp với
đặc điểm của từng loại công trình.
Điều 44. Vật
liệu thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu
không kéo dài quá 300 mét; không được để song song
cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Phải thi công
dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa
trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy
ra sự cố cầu đường do mưa lũ, phải
có phương án bảo đảm an toàn giao thông
gửi cho đơn vị quản lý
đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Không để các loại vật liệu gây
cản trở, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
Điều 45. Thi
công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
1. Việc sử dụng mìn trong thi công
a) Phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu nổ;
b) Không nổ mìn từ 19 giờ đến
6 giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư;
c) Đối với các dự án
có khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều
gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc ngăn đường, cấm đường
a) Không được
kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt;
b) Phải bố trí thời gian cấm đường vào giờ thấp điểm;
c) Trường hợp quá thời gian quy định tại điểm a khoản này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chấp thuận đối với quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa
phương.
Điều 46. Thi
công chặt cây ven đường
1. Việc chặt
cây ven đường phải có báo hiệu, tổ chức gác hai đầu và bảo đảm
khoảng cách an toàn.
2. Không cho cây đổ vào lòng
đường gây cản trở
giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho
cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa
cây ra sát lề đường.
3. Không lao
cành cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
Điều 47. Thi
công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm không sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến hành đảm bảo giao
thông như sau:
a) Lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24/24 giờ;
c) Vật tư, thiết bị thi công đặt trong hàng rào ngăn
cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông;
d) Hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này phải
có đường tránh theo quy định tại Điều
39.
Điều 48. Thi
công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
1. Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường
lên, xuống bến phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống
như sau:
a) Không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên,
xuống cầu phao;
b) Không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống phà.
2. Phải có đủ thiết bị an toàn.
3. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Điều 49. Trục
vớt phao, phà bị đắm
1. Thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông
dưới cầu phải có
đầy đủ hệ thống
phao tiêu, báo hiệu đường thuỷ nội địa theo
quy định.
2. Phải dọn
luồng cho cầu phao, phà hoạt động
bình thường không để ách
tắc giao thông.
Điều 50. Thu
dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành
việc thi công một đoạn tuyến dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức, cá nhân
thi công phải thu dọn toàn bộ các
chướng ngại vật,
hoàn trả lại mặt đường để
giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy móc, thiết
bị, vật liệu; thanh thải các chướng
ngại vật và sửa chữa các hư hỏng
(nếu có) của công trình đường
bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công việc quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân
thi công báo cáo chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng theo quy định; bàn
giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý đường bộ; việc bàn giao phải được lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản
lý đường bộ phải kiểm tra thực tế hiện
trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Công
trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Chủ đầu tư phải
khẩn trương hoàn thành công tác
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình
vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình
thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách
nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an toàn
giao thông đến khi công trình được
nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình
thi công là đường chưa khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương tiện tham gia giao
thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 52.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo
đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu
tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều,
khoản xử phạt vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an toàn và ùn
tắc giao thông.
Chương VII
THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53. Các
giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo
a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn
giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản
vẽ thi công (dự án thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào
khai thác.
b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt
buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến
hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập
dự án, thiết kế, thi công nếu thấy cần thiết.
c) Riêng đối với dự án do các địa
phương là cấp quyết định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
a) Công trình đường bộ đang khai
thác phải thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các
trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định tại khoản 2 Điều
54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến phải thẩm định
an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị quản lý tuyến đường đề
nghị.
Điều 54. Thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Bộ Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư, dự án đầu tư theo hình thức PPP đối với đường cao
tốc và quốc lộ. Chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định và tổ chức thẩm định dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự
án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc và
quốc lộ được đầu tư theo hình thức PPP. Đơn vị được giao quản lý đường cao tốc,
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ. Các đơn
vị được giao quản lý quốc lộ (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải) chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường
tỉnh, đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa
phương trên địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, tổ chức,
cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ.
Điều 55. Các
căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư
này về thẩm quyền
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn
thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ dự án:
báo cáo đầu tư
xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình
thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu
chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy đinh
tại Thông tư số 45/2011/TT-BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công
trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo;
e) Đối với trường hợp thẩm định an
toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng văn
bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
2. Đối với đường đang
khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư
này;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến
hoặc đoạn tuyến,
hồ sơ các vụ tai
nạn giao thông;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu
chuẩn có liên quan;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng
Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao
thông đối với công trình đường bộ đang khai thác.
Điều 56.
Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần
thiết; cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra
an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập
được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ giải pháp xử
lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề
cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định,
đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời
tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn
trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban
đêm;
d) Tham vấn ý kiến của người dân
khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện
pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình chủ đầu
tư hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem
xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao thông,
lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ
sung vào dự án.
Điều 57.
Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần
thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông, tình hình mất an
toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập
được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ giải pháp xử
lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề
cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập về an
toàn giao thông tại các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định,
đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời
tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực hiện cả ban
ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm tra phải
có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận quản lý
tuyến đường;
d) Làm việc với cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao thông
chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề
tiềm ẩn mất an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến,
đoạn tuyến đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện
pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ
trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 58. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải pháp tổng thể
về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến
đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao
bằng, giao trực thông, giao liên thông);
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế
các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu
thủy văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường
vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng
mở rộng tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ,
trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu
chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng
nhận biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại
nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công
trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ,
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công
được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường
tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều
khiển giao thông).
7. Các khía cạnh an toàn giao
thông khác chưa được đề cập.
Điều 59. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với
công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết
kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay đổi so với
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế –
kỹ thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu
thủy văn; ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua
khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở
rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy
theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng
hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố
trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo
đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước
về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có
chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn
quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý
tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu
nối
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút
và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và
nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng quan sát của lái xe, chi
tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân
tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông
như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố
kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công
trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ,
phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các
công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ
các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công
và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các
dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự
mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường,
đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống
an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện
hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công
trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông
như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an
toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống:
thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu,
hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông
trong thi công: bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi
công, quản lý và điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao
thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý
đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao
thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy
xe khi hoàn thành dự án.
Điều 60. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư
vấn giám sát, đơn vị thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý
khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn
giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại
hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng
thực tế trên đường) đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển
giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe,
các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm
hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc
điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào
khai thác.
Điều 61. Nội
dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn
giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem
xét, kiểm tra các nội dung trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt
có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng
xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường
bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện
kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức
và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ,
đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo
(khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp
lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt
đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều 62. Báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao
thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn công
tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và
thẩm tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung
chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
b) Các chi tiết khi đi thị sát và
đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 63. Danh
mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
đường bộ
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 64. Hiệu
lực thi hành[33]
1. Thông
tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 39/2011/TT–BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
2. Các văn
bản được dẫn chiếu tại Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 65. Tổ
chức thực hiện[34]
1. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng
các cơ quan, tổ
chức và cá nhân
có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT
YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT–BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
(1)
(2)
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…….
……………,
ngày…….. tháng…….. năm 201……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:…………………………………….
(4)
– Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
– Căn cứ Thông tư số……/TT-BGTVT ngày….
tháng… năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
– (…5…)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng
công trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
(…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
– Hồ sơ thiết kế của (…6…);
– Bản sao (…8…) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ
sơ thiết kế của (…6…) do (…9…) thực hiện.
– (…10…)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di
chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ:…………
Số điện thoại:……………
Nơi nhận:
– Như trên;
-………………..;
-………………..;
– Lưu VT.
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng
Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án
của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật
của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc
lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ
công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình
đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ
chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình
đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu
(…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 1a[35]
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN XÂY DỰNG CÙNG
THỜI ĐIỂM CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(1)
(2)
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…….
….,
ngày…. tháng…. năm 20….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN XÂY DỰNG CÙNG THỜI ĐIỂM VỚI CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công (…3…)
Kính gửi:………………………….
(…4…)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 50/TT-BGTVT ngày 23 tháng
9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/TT-BGTVT ngày 09 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
(….2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp phép thi công (…5…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ của (…6…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày…
tháng… năm… đến hết ngày… tháng… năm…
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…7…) (bản chính).
+ (…8…).
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu:
cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành
đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục
theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển
khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận xây dựng và cấp
phép thi công.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang
khai thác: cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây
ô nhiễm môi trường.
(…2…) cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (…9…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi
công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ:…………
Số điện thoại:…………..
Nơi nhận:
– Như trên;
-………….;
– Lưu VT.
(…2….)
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề
nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị chấp thuận và cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ
“Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công đường ống cấp nước
sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL.39, địa
phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp phép thi công;
(5) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị chấp thận và cấp phép thi công.
(6) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ,
thuộc địa phận tỉnh nào.
(7) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
(8) Các tài liệu khác nếu (..2..)
thấy cần thiết.
(9) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản
vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi
công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để điền đầy đủ các
thông tin cần thiết và gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…….
….,
ngày…. tháng…. năm 201….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(…3…)
Kính gửi:…………………………………….(4)
– Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
– Căn cứ Thông tư số…/TT-BGTVT ngày…
tháng… năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
– (…5…)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công
trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
– Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
– (…6…)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di
chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ:………….
Số điện thoại:…………….
Nơi nhận:
– Như trên;
-………………..;
-………………..;
– Lưu VT.
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu
(…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT
NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…….
….,
ngày…. tháng…. năm 201….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp thuận
xây dựng (…3…)
Kính gửi:…………………………………….
(4)
– Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
– Căn cứ Thông tư số……./TT-BGTVT ngày…
tháng… năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
– (…5…)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án
tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã
được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của
Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ
chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao
tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận
đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
– Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ…. Tại Km…+…/phải hoặc trái
tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên
quan để công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ…. Tại
Km…+…/phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ:…………
Số điện thoại:…………..
Nơi nhận:
– Như trên;
-………………..;
– Lưu VT.
(…….2………)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn nội dung ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc
lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+…/Trái
tuyến hoặc phải tuyến/QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22
Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp
kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…….
….,
ngày…. tháng…. năm 201….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi
công (…3…)
Kính gửi:…………………………………….
(…4…)
– Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
– Căn cứ Thông tư số…../TT-BGTVT ngày…
tháng… năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
– Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công
(…6…) tại (…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày… tháng… năm…
đến hết ngày… tháng… năm…
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu
tư).
+ (…8…) (bản chính).
+ (…9…).
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu:
xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi
ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ
tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển
khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang
khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và
không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ
sơ thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy
phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ:………..
Số điện thoại:…………..
Nơi nhận:
– Như trên;
-………………..;
-………………..;
– Lưu VT.
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề
nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn
đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi
công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản
chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ
tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc
lộ, thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện
pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài
liệu khác nếu
(…2…) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công
trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi
kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT–BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN (UBND
TỈNH..)
Cục QLĐB (Sở GTVT)…
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:…../…..
….,
ngày…. tháng…. năm 201….
GIẤY PHÉP THI CÔNG
Công
trình:……………………..(1)………………………….
Lý trình:…………………………………………
Quốc lộ….
– Căn
cứ Thông tư số…../TT–BGTVT ngày… tháng… năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
– Căn
cứ văn bản số:……../….. ngày…./…../200…của…..(2)
chấp thuận thiết kế công trình…(1)…;
– Căn
cứ Đơn đề nghị cấp phép
thi công của….(3)… (5) và hồ sơ thiết kế, tổ
chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:……..(3)……
– Địa
chỉ…………………………………………………………………………………………………;
– Điện
thoại…………………………………………………………………………………………….;
– …………………………………………………………………………………………………………….
2. Được phép
thi công công trình:…(1)… trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình
Km…… đến Km….. Quốc lộ…, theo hồ sơ thiết kế và tổ
chức thi công được duyệt theo Quyết định số:………………./…………. ngày…./…../200.. của…..(4)…,
gồm các nội dung chính như sau:
a)…………………………………………………………………………………………………………..;
b)…………………………………………………………………………………………………………..;
c)…………………………………………………………………………………………………………..;
d)……………………………………………………………………………………………………………
3. Các
yêu cầu đối với đơn
vị thi công công trình:
– Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường
bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn
giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm
bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
– Sau khi nhận mặt bằng
hiện trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của
đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục
Quản lý đường bộ và cơ quan
có thẩm quyền khác;
– Kể từ ngày
nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không
thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông
sẽ bị đình chỉ thi công;
mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi
phí thiệt hại khác (nếu
có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử
lý theo quy định của pháp
luật;
– Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về đền bù thiệt
hại công trình đường
bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
– Khi kết thúc
thi công phải bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn
vị quản lý đường bộ;
-……………………..(các nội dung khác nếu cần thiết)………………………………………
4.
Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ
ngày…/…../201… đến ngày…../…../201….
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi
nhận:
-………………..;
– Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
– Chi cục QLĐB… (để t/h);
-……………….;
– Lưu VT…
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn nội dung ghi
trong mẫu Giấy phép thi công:
(1):
Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2):
Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc
Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi
tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công.
(4):
Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực
phê duyệt thiết kế).
(5):
Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu,
biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Cục Quản
lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội
dung giấy phép thi công cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ
TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT–BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM
TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo cáo đầu tư
xây dựng công trình
Ý kiến
Tác động mạng lưới đường
bộ
Kiểm tra:
□ Tác động của
việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc
hướng tuyến mới
□ Chiến lược
quản lý giao thông nói chung
□ Phân cấp
theo chức năng của đường
□ Sự thống nhất
với chiến lược phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp
□ Những cơ sở
hạ tầng khác làm phát sinh thêm giao thông
□ Vị trí và
khoảng cách giữa các nút giao cùng mức, khác mức
□ Điểm đầu điểm
cuối tuyến đường và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng
□ Chiến lược
kiểm soát đường ngang
□ Đường xây dựng
mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết
nối với các công trình khác hiện có
Tiêu chuẩn hình học
chính
Kiểm tra:
□ Tốc độ thiết
kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến
□ Sự phù hợp với
cấp đường và chức năng của đường
□ Sự phù hợp với
địa hình và môi trường
□ Việc đáp ứng
các nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông
□ Sự liên tục
và thống nhất trên toàn tuyến
□ Phân kỳ đầu
tư dự án
□ Những điểm đặc
biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn
Công trình chung phục vụ
cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông
Kiểm tra:
□ Công trình
dành cho người đi bộ
□ Công trình
dành cho người đi xe đạp
□ Công trình
dành cho người đi xe máy
□ Công trình
dành cho máy kéo nông nghiệp v.v…
Thông tin kiểm soát đường
ngang
Kiểm tra:
□ Số lượng và
tính phù hợp của các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại
nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt
□ Sử dụng đường
gom một chiều hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao
□ Nhu cầu của
các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt
□ Mức độ đầy đủ
và an toàn của các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang
□ Các công
trình phục vụ cho việc phát triển khu vực hai bên đường
□ Gia súc đi qua đường mới thi
công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc
Vấn đề môi trường
Kiểm tra:
□ Tình trạng
thường có gió lớn, sương mù v.v.
□ Cảnh vật bên
ngoài có thể làm lái xe mất tập trung
2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
Ý kiến
Tổng quan
Kiểm tra:
□ Các báo cáo
từ lần thẩm định an toàn giao thông trước
(nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định
đó
□ Nếu đó là dự
án nâng cấp đường hiện có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông
Tiêu chí thiết kế
□ Kiểm tra tốc
độ thiết kế và các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của
đường, bản chất địa hình, lưu lượng và loại xe
Trắc ngang
Kiểm tra:
□ Sự phù hợp của
bề rộng làn, lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng
vạch và dải phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề
đường không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v.
□ Sự phù hợp của
bề rộng đường nếu cần làn đường đặc biệt hoặc phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
□ Tính thống
nhất về trắc ngang dọc trên tuyến
Bình đồ và trắc dọc
Kiểm tra:
□ Tốc độ thiết
kế, tốc độ trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
□ Những đường
cong dưới tiêu chuẩn
□ Sự hài hòa
giữa bình đồ với trắc dọc
□ Cự ly tầm
nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe
□ Những nơi
chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm
lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước
Nút giao đồng mức và
khác mức
Kiểm tra:
□ Tính phù hợp
của các nút giao đồng mức hoặc khác mức
□ Sự tương xứng
của bố trí mặt bằng xét theo năng lực thông qua
□ Việc bố trí
các làn phụ, việc “cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”,
tránh những “làn xe dễ làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân
cách có làn rẽ trái
□ Các tiêu chí
về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi
vào hoặc khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những
xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút
giao
□ Bố trí mặt bằng
đảm bảo cho xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép
□ Nhu cầu bố
trí các công trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách,
chiếu sáng
□ Xem đã bố
trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh
tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn xe.
□ Xác định nhu
cầu lắp đặt các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong
thiết kế bản vẽ thi công
□ Xem xét các
nhu cầu cụ thể của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe
máy, người đi xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào
thiết kế bản vẽ thi công
Kiểm soát, bố trí đường
ngang
Kiểm tra:
□ Tính phù hợp
của việc kiểm soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức
và nút giao khác mức
□ Tại những
nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường
ngang thay thế, đặc biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm
phát sinh lưu lượng giao thông
□ Tại những
nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp
để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công
□ Đường xây dựng
mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết
nối với các công trình hiện có.
□ Gia súc đi
ngang qua đường mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc.
Các hoạt động chính về
sử dụng đất gần kề lộ giới
Kiểm tra:
□ Những hoạt động
sử dụng đất gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
□ Bố trí phù hợp
đường ngang ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng
mức và khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào
đến đường chính
□ Bố trí mặt bằng
đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường
chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm
sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp
□ Mức độ tương
xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
Đầu tư phân kỳ các dự
án lớn
Kiểm tra:
□ Chiến lược
phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông
□ Bố trí vị
trí các điểm cuối tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo,
những vị trí phức tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn
chế
□ Đối với những
thay đổi tiêu chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc
đường ngoài dự kiến
3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công
Ý kiến
Tổng quan
Kiểm tra:
□ Các báo cáo
từ lần thẩm định an toàn giao thông trước
(nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định
đó
□ Nếu là dự án
nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao
thông
Các mục chung cần kiểm
tra
□ Tiêu chí thiết
kế
□ Tính thống
nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ
□ Quy hoạch
tuyến và vị trí
□ Những khía cạnh
có tác động xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra
hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an
toàn
□ Mức độ tương
xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả
các đối tượng tham gia giao thông
□ Tính phù hợp
của đề xuất kiểm soát đường ngang
Thiết kế quản lý giao
thông, cân nhắc các vấn đề sau:
□ Giới hạn tốc
độ được đề xuất
□ Hạn chế loại
phương tiện
□ Đề xuất phân
loại các đối tượng dễ bị tai nạn
□ Bố trí hoặc
hạn chế điểm đỗ xe trên đường
□ Hạn chế rẽ
□ Công trình đặc
biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp
□ Công trình đặc
biệt dành cho người đi xe máy
□ Công trình đặc
biệt dành cho xe tải, xe buýt
□ Bố trí công
trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường…
Kiểm tra những tác động
khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ:
□ Trời mưa và
lũ lụt
□ Gió lớn
□ Khu vực có sương mù
Yếu tố hình học
Bình đồ:
□ Lựa chọn và
áp dụng đúng tốc độ thiết kế
□ Thống nhất
bình đồ trên toàn tuyến
□ Các đường
cong dưới tiêu chuẩn
□ Bố trí đường
cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp
□ Bình đồ tại
“giao diện” giữa công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
□ Thống nhất
trên toàn tuyến
□ Tầm nhìn
Sự phối hợp hài hòa giữa
bình đồ và trắc dọc về:
□ Tầm nhìn dừng
xe
□ Tầm nhìn vượt
xe
□ Tầm nhìn
trên đường dẫn đến nút giao
□ Tầm nhìn tại
các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi
□ Phối kết hợp
giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
Kiểm tra:
□ Những đoạn
xuống dốc có độc dốc lớn
□ Những khúc
cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu
cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp
□ Những đoạn
lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
Kiểm tra:
□ Số và bề rộng
làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp
□ Bề rộng vạch
phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng)
□ Độ cao và độ
dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan
□ Sử dụng đúng
loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn)
□ Làm lề đường
cho người đi bộ
□ Khoảng cách
từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn
□ Chuyển tiếp
phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang
□ Những công
trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người
đi xe đạp, người đi xe máy
□ Chênh lệch
cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường
ngang
□ Cản trở tầm
nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong
Nút giao đồng mức và
khác mức
Kiểm tra:
□ Lôgíc bố trí
mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm
nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao
– Tầm
nhìn trên đường dẫn
– Tầm
nhìn khi vào hoặc cắt nút giao
–
Tầm nhìn nút giao an toàn
– Tầm
nhìn đến các xe xếp hàng
– Tầm
nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra
thêm các tiêu chí tầm nhìn sau
– Tầm
nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn
– Tầm
nhìn đến khu vực vào nút giao
□ Làn rẽ và sự
liên tục của làn xe
–
Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của dải phân cách
–
Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm
□ Kích thước
và hình dạng của đảo giao thông
– Đảo
giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao
thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường
–
Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe
– Hướng
rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn
– Tại
các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải
lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao
□ Đất và bề rộng
lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
□ Loại vỉa: Nếu
sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông,
đặc biệt là xe máy
□ Công trình
cho người đi bộ
–
Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường
– Diện
tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo
dành cho người đi bộ
□ Tín hiệu, biển
báo, chiếu sáng và các công trình khác trên đường
–
Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông
–
Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ
□ Đỗ xe và bến
xe
–
Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ
xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
– Những
chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc
chạy xe qua nút giao
–
Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của
các xe khác.
□ Lối vào các
công trình làm phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công
nghiệp và những điểm có lối vào nhà
□ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo
ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu
giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
□ Tín hiệu
giao thông được lắp đặt tại những nơi đảm bảo
□ Phân bố tín
hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ
□ Không phát
sinh các tình huống xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố
trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết
□ Đủ thời gian
giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thông xe an toàn
□ Thời gian giữa
các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn
□ Số lượng và
vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất
2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cầu tầm nhìn tối
thiểu
□ Bố trí khoảng
cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo
giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ
mép vỉa hè tới các thiết bị này
□ Đưa ra đúng
kích thước đèn tín hiệu
□ Bố trí hiển
thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ
tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều
khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
□ Bố trí đơn
giản và dễ hiểu
□ Số lượng đường
vào phù hợp và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn
□ Bề rộng làn
nhập vào, làn đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe
□ Thiết kế và
vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua
nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông
□ Đủ tầm nhìn
cho xe đi vào
□ Đủ tầm nhìn
cho xe đi vòng qua vòng xuyến
□ Đảo trung
tâm được thiết kế an toàn cho cả những xe bị mất lái
□ Có đủ công
trình cho người đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao
□ Xem xét nhu
cầu của người đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác
□ Các biển hiệu
lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang
đi quanh vòng xuyến)
□ Thấy rõ vòng
xuyến từ khoảng cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần
thiết của biển báo hiệu vòng xuyến
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
□ Biển báo hiệu
giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác
□ Lắp đặt biển
hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc
cắt ngang đường
□ Biển báo phù
hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải
xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ)
□ Biển hướng dẫn
và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe
lạ đường)
□ Cỡ chữ, chú
thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển
thị trong khoảng thời gian cho phép
□ Vị trí của
các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một
cách an toàn
□ Xác định mức
độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ
ngoài hắt vào
□ Lắp đặt biển
báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại
những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện
phải đi vào đúng làn.
□ Vị trí biển
báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong
□ Vị trí biển
báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên
đường
Vạch sơn và chỉ dẫn đường
bộ
Kiểm tra:
□ Đúng loại vạch
sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng
liên quan
□ Vạch sơn được
đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu
quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
□ Đường cong đứng
hoặc đường cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo
tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố
trí vạch sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
□ Vạch sơn kép
(rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng
đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với
tiêu chuẩn
□ Xác định những
đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
□ Vạch sơn báo
nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo
giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường
cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác
□ Vị trí chính
xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch
qua đường của người đi bộ
□ Vạch sơn phản
quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm
□ Đinh phản
quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn
và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn
Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
□ Mức độ chiếu
sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác
định các trường hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được
chiếu sáng
□ Tiêu chuẩn
chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu
giao thông
□ Bố trí thiết
bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chố kết thúc chiếu sáng
□ Cột đèn
không gây ra nguy hiểm bên đường
□ Cột đèn
không gây cản trở tầm nhìn lái xe
Công trình an toàn ven
đường
Kiểm tra:
□ Thiết lập
khu vực giải tỏa có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo
thiết kế
□ Sử dụng những
loại công trình mềm ven đường
□ Công trình
rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
□ Làm những đoạn
rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
□ Vị trí rào
chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ
□ Rào chắn và
tay vị trên cầu và lòng đường nhô cao
□ Đầu cầu và
những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ
lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục
□ Cảnh quan và
làm đẹp
□ Các mối nguy
hiển khác ven đường
□ Xử lý an
toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng
□ Những công
trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố
taluy nền đường và bố trí rào chắn
□ Thiết kế rào
chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng
đường
Công trình dành cho người
đi bộ
Kiểm tra:
□ Thiếu lề đường
đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công
trình khác của đường
□ Thiếu vỉa trượt
hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các
nút giao có tín hiệu
□ Thiếu các
công trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch
sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
□ Thiếu đèn
tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ
□ Không đủ diện
tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách,
v.v.
□ Quản lý giao
thông và các công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy
liên tục không gián đoạn
□ Tiêu chuẩn
trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ.
Công trình dành cho xe
máy
Kiểm tra:
□ Bình đồ, trắc
ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến
□ Tiêu chuẩn
trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
□ Khoảng trống
đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn
□ Xác định rõ
ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao
□ Đầy đủ vạch
sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía
trước
□ Biển hiệu lệnh,
biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển
□ Loại rào chắn
và rào hộ lan phù hợp
□ Các công trình
như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút
giao có tín hiệu
4. Giai đoạn trước khi đưa công trình vào
khai thác
Ý kiến
Tổng quan
Kiểm tra:
□ Các báo cáo
từ lần thẩm định an toàn giao thông trước đây
(nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định
đó
□ Tình trạng
nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai đoạn trước
Độ dốc, hướng tuyến và
trắc ngang chung
Kiểm tra:
□ Tầm nhìn (ví
dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường
dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức
□ Phối kết hợp
bình đồ và nút giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm
lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ
có thể phút chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt
xe gây nguy hiểm
□ Nhu cầu
chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất
đắp và các taluy có sườn dốc
Đặc điểm bố trí lòng đường
Kiểm tra:
□ Hình học hướng
tuyến chung, đặc biệt là về tầm nhìn
□ Bề rộng lòng
đường (số lượng và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe,
bề rộng vạch phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông
□ Lôgíc và “mức
độ rõ ràng” của các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo
như góc nhìn của lái xe
□ Bố trí khoảng
trống phù hợp và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch
phân cách và các dải phân cách khác
□ Loại vỉa được
xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn)
□ Vuốt thu nhỏ
hoặc loe ra đối với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn
dẫn tới tắc nghẽn
□ Vị trí và xử
lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
□ Chiến lược tổng
thể về biển báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường
□ Cung cấp và
lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh
□ Loại, kích
thước (chiều cao chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng
cách đủ để nắm bắt được thông tin
□ Loại biển phản
quang, màu, chất lượng v.v… trên biển giao thông
□ Vị trí chính
xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác
□ Các công
trình khác của đường bộ làm che khuất biển giao thông
□ Biển báo
giao thông đặt tại vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết
□ Những công
trình để treo biển giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm
bảo không gây ra nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu
phòng hộ những cọc biển báo này bằng rào hộ lan
□ Độ cao lắp
biển
□ Lưu không dưới
biển giao thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ
và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người
đi xe đạp hoặc xe máy
□ Nhu cầu chiếu
sáng cho biển treo trên cao
Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí
và bố trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường.
Kiểm tra:
□ Sử dụng
chính xác các loại vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia
giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể
□ Vị trí hợp
lý của các vạch dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao
□ Sự tồn tại của
các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy
thẳng, còn ở những nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc
biển báo phù hợp
□ Bố trí đinh
phản quang tại những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao
thông an toàn vào ban đêm
□ Bố trí chính
xác vạch sơn mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng
hoạt động giao thông cụ thể
Các điểm an toàn bên đường
Kiểm tra:
□ Bố trí rào hộ
lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường
□ Loại rào hộ
lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm
□ Kết cấu phù
hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn
chồng khít v.v…
□ Vị trí của
rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho
phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan
□ Xử lý rào hộ
lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v…
□ Chọn loại
rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của
rào chắn nhô ra ở phần cọc cuối
□ Cần có rào với
chiều cao cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe
hoặc đường sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe
không lao qua được
□ Xử lý đường
dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những mỗi nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng
rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu
□ Tránh dùng vỉa
rộng ra ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh
được, mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
□ Loại rào
phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào
□ Bố trí và xử
lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như
cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường
□ Xử lý cột
đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa
□ Xử lý các vị
trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm
vị khu vực giải tỏa
□ Xem xét có
thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa
□ Phòng hộ bằng
rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm
□ Bố trí thiết
bị làm giảm tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng
của các tác động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc
các vị trí nguy hiểm khác
□ Xử lý đầu cống,
tường cuối, các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong
phạm vi khu vực giải tỏa
Cảnh quan
Kiểm tra:
□ Cây và thực
vật khác hoặc các điểm gây cản trở tầm nhìn
– Tầm
nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là
chỗ cắt ngang bụng đường cong
– Tầm
nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và các nút giao khác mức
khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng
của đường cong
–
Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng
xuyến
□ Tầm nhìn cắt
qua một dải phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ
vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải phân cách giữa
□ Tầm nhìn giữa
người đi bộ và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường,
có hoặc không có tín hiệu
□ Tầm nhìn của
người điều khiển phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn
tín hiệu giao thông và biển báo giao thông
□ Cây và quang
cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường
□ Các loài cây
và kích thước (độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu
vực giải tỏa
□ Ảnh hưởng của
cây đến đèn chiếu sáng
□ Vị trí của
cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ tỏa của tán cây so
với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn
□ Tán cây có
thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn
□ Trồng cây lớn quá gần với rào
bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ
khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)
5. Giai đoạn trong quá trình khai thác
Ý kiến
Tổng quan
Kiểm tra:
□ Các báo cáo
từ lần thẩm định an toàn giao thông trước
(nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định
đó
□ Việc khai
thác đường trên thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với
hoạt động dự kiến ban đầu của dự án.
Bình đồ và trắc dọc
□ Tiêu chuẩn
hướng tuyến chung
– Kiểm
tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về
tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe
□ Các đường
cong dưới tiêu chuẩn
– Xác định
những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ
khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ
không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có
thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn
□ Không đủ tầm
nhìn
– Kiểm
tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe
– Kiểm
tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc
cần phải được kẻ
Trắc ngang
□ Kiểm tra các
vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang. Kiểm
tra điều này có gây ra bất ổn trong khai thác không
□ Xác định bất
kỳ vị trí nào xảy ra tắc ngẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của
đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
□ Xác định các
vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất
an toàn
□ Ghi lại bất
kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề đường
□ Kiểm tra trắc
ngang có được phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ
bị tai nạn, ví dụ:
– Người
đi bộ – bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách
giữa, đảo giao thông và bó vỉa
– Người
đi xe đạp – khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt)
– Người
đi xe máy – làn đường riêng (lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những
nơi cho phép
Nút giao
Kiểm tra:
□ Tầm nhìn phù
hợp với tốc độ khai thác
– Tầm
nhìn đi đến nút giao (dừng xe)
– Tầm
nhìn vào nút giao
– Tầm
nhìn nút giao an toàn
□ Bố trí mặt bằng
tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao
thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy)
□ Các đối tượng
tham gia giao thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông
khác nhau hoạt động
□ Thiếu làn rẽ
và có tồn tại sự cố khi khai thác hay không
□ Xảy ra trường
hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị
kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường
khác
□ Vị trí mà
chiều dài và bề rộng của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
□ Những sự cố
trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao,
tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường
vào vòng xuyến hoặc đường xoay quanh vòng xuyến
□ Những trường
hợp lái xe không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người
đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và
các công trình khác của đường bộ
Đường cao tốc và các
nút giao khác mức khác
Kiểm tra
□ Đạt tiêu chuẩn
phù hợp và thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào
nút giao
□ Vị trí bố
trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu
vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp
□ Xe chạy thẳng
có thể vô tình chạy vào làn rẽ
□ Vị trí những
chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy
□ Không đáp ứng
đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm vào ra
Lắp đèn tín hiệu giao
thông
Kiểm tra
□ Đèn tín hiệu
giao thông hoạt động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và
ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
□ Thiết bị đèn
tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo
trên cao
□ Vị trí và tầm
nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông…
Chiếu sáng
Kiểm tra:
□ Chiếu sáng
khi hoạt động và cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng
cao hơn tại các nút giao
□ Chiếu sáng đảm
bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ
hành
□ Cung cấp các
cột đèn bằng vật liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ
trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp,
trong phạm vi khu vực giải tỏa
□ Bố trí đèn
chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan
sát tuyến đường phía trước.
Biển báo giao thông –
Các khía cạnh chung
Kiểm tra:
□ Các trường hợp
biển báo giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn
(mầu sắc và hình dạng)
□ Vị trí, khoảng
cách giữa các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển
quá sát nhau
□ Biển báo
giao thông quan sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao
thông dự kiến
□ Các trường hợp
không nắm bắt được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều
thông tin, ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị
□ Hiệu quả của
biển báo giao thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu
phản quang
□ Loại cột biển
báo được sử dụng và trường hợp cột biển báo cấu thành mối nguy hiểm cố định
bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu
mềm
□ Những trường
hợp có tình trạng che khuất biển báo
□ Những trường hợp biển báo giao
thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người
đi bộ
Biển hiệu lệnh và biển
báo
Kiểm tra:
□ Biển hiệu lệnh
phù hợp được cắm tại những nơi cần thiết
□ Biển báo phù hợp và chỉ được
dùng tại những nơi cho phép
Biển hướng dẫn và chỉ
hướng
Kiểm tra:
□ Biển chỉ dẫn,
chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và
đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường
□ Các nút giao
quan trọng được lắp biển phù hợp
□ Biển được đặt
đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
□ Sự đẩy đủ và
khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm
□ Sử dụng đúng
vạch sơn đúng trong các trường hợp
□ Những chỗ
gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm
lẫn dẫn đến tắc đường
□ Thiếu hướng
dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn
rẽ
□ Đối với những
vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải
phân cách giữa…
□ Những vị trí
làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên
□ Những vị trí
vạch sơn cũ được thay song vẫn chưa xóa bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người
điều khiển phương tiện
□ Loại và vị
trí vạch dừng xe và nhường đường phù hợp
□ Bố trí đinh
phản quang để dẫn đường ban đêm
An toàn ven đường và
quang cảnh
Kiểm tra:
□ Bề rộng khu
vực giải tỏa có sẵn dọc theo mỗi bên đường
□ Các chướng
ngại vật cố định bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa.
Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong truờng
hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm
□ Bố trí rào hộ
lan dọc theo tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào
cũng như những chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một
mối nguy hiểm không cần thiết
□ Các biện
pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan
□ Đầy đủ hệ thống
lan can cầu trên tất cả các cầu
□ Xử lý rào hộ
lan trên đường đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm
có đoạn chuyển tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với
lan can cầu kiên cố
□ Đầu rào chắn
trên dải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng
khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị
làm giảm tác động khác
□ Mức độ cây
và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và
người đi bộ
□ Mức độ nguy hiểm liên quan đến
cây lớn, đá tảng v.v… và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực
ven đường
Các mục quản lý giao
thông nói chung
Kiểm tra:
□ Các công
trình dành cho người đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu
□ Những hoạt động
giao thông nguy hiểm có thể diễn ra
□ Sự tương xứng
và đáng tin cậy của các mức giới hạn tốc độ
□ Mức độ an
toàn cho phép đối với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô
thị hoặc tại những nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động
xe, đặc biệt là những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần
trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hòa giao thông nhằm nâng cao an
toàn tại những vị trí nhạy cảm
□ Các cơ hội
vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể
cách đều nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa
hình đồi núi có lưu lượng giao thông cao
□ Xem xét nhu
cầu đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ:
chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v… Ghi lại
những vị trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên
quan
□ Sự tồn tại
các quầy hàng ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm
vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này
và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
□ Mức độ an
toàn của các vị trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích
ban đầu không. Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không
gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo
an ninh và an toàn cho hành khách đi xe
□ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt
có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi
nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra,
thẩm định an toàn
giao thông để
giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông
đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét khác
biệt và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an
toàn. Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm
tra an toàn giao
thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không chỉ rà soát giới hạn
trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra
những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu
sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục,
thẩm tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối
phó với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ LỤC 7
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ
SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO
CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu
đường tỉnh theo đơn vị hành chính
TT
Tên đơn vị hành chính
Số hiệu
TT
Tên đơn vị hành chính
Số hiệu
1
Tỉnh Sơn La
101-125
33
Tỉnh Quảng Nam
606-620
2
Tỉnh Lai Châu
126-138
34
Tỉnh Quảng Ngãi
621-628
3
Tỉnh Điện Biên
139-150
35
Tỉnh Bình Định
629-640
4
Tỉnh Lào Cai
151-162
36
Tỉnh Phú Yên
641-650
5
Tỉnh Yên Bái
163-175
37
Tỉnh Khánh Hoà
651-660
6
Tỉnh Hà Giang
176-184
38
Tỉnh Gia Lai
661-670
7
Tỉnh Tuyên Quang
185-199
39
Tỉnh Kon Tum
671-680
8
Tỉnh Cao Bằng
201-225
40
Tỉnh Đắk Nông
681-686
9
Tỉnh Lạng Sơn
226-250
41
Tỉnh Đắk Lăk
687-699
10
Tỉnh Bắc Kạn
251-260
42
Tỉnh Ninh Thuận
701-710
11
Tỉnh Thái Nguyên
261-275
43
Tỉnh Bình Thuận
711-720
12
Tỉnh Bắc Ninh
276-287
44
Tỉnh Lâm Đồng
721-740
13
Tỉnh Bắc Giang
288-299
45
Tỉnh Bình Dương
741-750
14
Tỉnh Vĩnh Phúc
301-312
46
Tỉnh Bình Phước
751-760
15
Tỉnh Phú Thọ
313-325
47
Tỉnh Đồng Nai
761-780
16
Tỉnh Quảng Ninh
326-350
48
Tỉnh Tây Ninh
781-799
17
Thành phố Hải Phòng
351-375
49
TP. Hồ Chí Minh
801-815
18
Tỉnh Hưng Yên
376-387
50
Tỉnh Long An
816-840
19
Tỉnh Hải Dương
388-399
51
Tỉnh Đồng Tháp
841-860
20
Thành phố Hà Nội
401-430
52
Tỉnh Tiền Giang
861-880
21
Tỉnh Hòa Bình
431-450
53
Tỉnh Bến Tre
881-899
22
Tỉnh Thái Bình
451-475
54
Tỉnh Vĩnh Long
901-910
23
Tỉnh Ninh Bình
476-483
55
Tỉnh Trà Vinh
911-915
24
Tỉnh Nam Định
484-490
56
Thành phố Cần Thơ
916-924
25
Tỉnh Hà Nam
491-499
57
Tỉnh Hậu Giang
925-931
26
Tỉnh Thanh Hóa
501-530
58
Tỉnh Sóc Trăng
932-940
27
Tỉnh Nghệ An
531-545
59
Tỉnh An Giang
941-960
28
Tỉnh Hà Tĩnh
546-557
60
Tỉnh Kiên Giang
961-975
29
Tỉnh Quảng Bình
558-570
61
Tỉnh Bạc Liêu
976-982
30
Tỉnh Quảng Trị
571-588
62
Tỉnh Cà Mau
983-990
31
Tỉnh Thừa Thiên – Huế
589-599
63
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
991-999
32
Thành phố Đà Nẵng
601-605
2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường
địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh
(ĐT):
– Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo quy
định tại Quyết định này;
– Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường
tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125,
nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số
hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu,
tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như
liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường
tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện
(ĐH):
– Tên đường huyện đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường
huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
– Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu
11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH.11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
– Tên đường xã đặt tên theo quy định
chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa
danh hoặc theo tập quán;
– Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc
xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ – Nam Hồng thuộc xã Dũng
Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị
(ĐĐT):
– Tên hoặc số hiệu đường đô thị
theo Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên
hệ thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường
đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
– Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh
Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị. Tên đường đô thị đặt theo số
hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02;…; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên
dùng (ĐCD):
– Tên đường chuyên dùng đặt theo số
hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên
hệ thống đường chuyên dùng;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường
chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
– Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy
hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của
tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02;…; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số
hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương
trùng với đường ASEAN (AH):
– QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y,
ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường
trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường
ASEAN./.
[1] Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ
tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ
trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT)”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[3] Tên của Điều 7 được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
d khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[12] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[15] Tên Điều được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[16] Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm b khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[17] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[18] Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại
điểm d khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
đ khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[25] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c
khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[26] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm e khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị địnhsố 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
[29] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
[30] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020
[31] Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[32] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ ết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
[33] Điều 2 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.”
Điều 3 của Thông tư số 13/2010/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017 TT-BGTVT ngày 9
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020”
[34] Điều 3 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.
Điều 4 của Thông tư số 13/2010/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[35] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.